Trong hệ thống tư pháp Việt Nam, Tòa án nhân dân (TAND) giữ vị trí trung tâm trong việc bảo vệ công lý, bảo đảm quyền con người và duy trì sự công bằng xã hội. Trải qua nhiều lần cải cách và đổi mới tổ chức, ngành Tòa án nhân dân ngày càng khẳng định hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động xét xử, góp phần củng cố niềm tin của nhân dân vào pháp luật và Nhà nước pháp quyền.
Trong đó, Tòa án nhân dân Khu vực 8 – Đà Nẵng là một đơn vị quan trọng, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ xét xử sơ thẩm, hỗ trợ thi hành án và giải quyết các vụ việc thuộc phạm vi thẩm quyền được giao. Ra đời trong bối cảnh hệ thống Tòa án Việt Nam được tổ chức lại theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp và hiệu quả, Tòa án nhân dân Khu vực 8 vừa kế thừa truyền thống xét xử của các cấp Tòa án trước đây, vừa đảm nhận trọng trách mới trong cơ cấu Tòa án nhân dân cấp khu vực.
Đặc biệt, tại Đà Nẵng – một thành phố trực thuộc trung ương đang phát triển mạnh mẽ về kinh tế, xã hội – nhu cầu giải quyết tranh chấp và xử lý các vi phạm pháp luật ngày càng gia tăng. Trong bối cảnh đó, Tòa án nhân dân Khu vực 8 giữ vai trò quan trọng trong việc thực thi pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trên địa bàn.
Nhằm giúp người dân có cái nhìn toàn diện về cơ cấu, chức năng cũng như thủ tục pháp lý tại Tòa án nhân dân Khu vực 8 – Đà Nẵng, Luật Dương Gia xin cung cấp thông tin chi tiết và cập nhật trong bài viết dưới đây.
1. Thành lập Tòa án nhân dân khu vực theo Nghị quyết 81/2025/UBTVQH15
Căn cứ Điều 3 Nghị quyết 81/2025/UBTVQH15 quy định về thành lập Tòa án nhân dân khu vực như sau:
Thành lập Tòa án nhân dân khu vực
– Thành lập 355 Tòa án nhân dân khu vực tại 34 tỉnh, thành phố; số lượng và tên gọi cụ thể của các Tòa án nhân dân khu vực tại từng tỉnh, thành phố theo tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này.
– Các Tòa án nhân dân khu vực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, các luật về tố tụng và quy định khác của pháp luật có liên quan; kế thừa quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật với phạm vi được quy định chi tiết tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này.
Như vậy, theo Nghị quyết 81/2025/UBTVQH15 sẽ thành lập 355 Tòa án nhân dân khu vực tại 34 tỉnh, thành phố; số lượng và tên gọi cụ thể của các Tòa án nhân dân khu vực tại từng tỉnh, thành phố theo tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết 81/2025/UBTVQH15.
Đồng thời, các Tòa án nhân dân khu vực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, các luật về tố tụng và quy định khác của pháp luật có liên quan; kế thừa quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật với phạm vi được quy định chi tiết tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết 81/2025/UBTVQH15.
2. Tổng quan về Tòa án nhân dân Khu vực 8
Tòa án là gì?
Căn cứ pháp lý tại khoản 1 Điều 102 Hiến pháp 2013 “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”.
Căn cứ tại Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực; quy định phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Toà án nhân dân cấp tỉnh, Toà án nhân dân khu vực.
– Phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực 8 – Đà Nẵng: Đối với 10 đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Đà Nẵng: Trà Liên, Trà Giáp, Trà Tân, Trà Đốc, Trà My, Nam Trà My, Trà Tập, Trà Vân, Trà Linh, Trà Leng.
– Tòa án nhân dân khu vực kế thừa quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của 02 Tòa án nhân dân huyện Bắc Trà My và Nam Trà My.
Trụ sở: Số 119, đường Nguyễn văn Linh, xã Trà My, thành phố Đà Nẵng
3. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân Khu vực 8 – Đà Nẵng
Căn cứ Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 1 Điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021); Điều 30 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 và các quy định có liên quan, Tòa án nhân dân Khu vực 8 thành phố Đà Nẵng có thẩm quyền xét xử và giải quyết như sau:
- Thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với các tranh chấp
– Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trừ các tranh chấp được quy định tại khoản 7 Điều 26 (thuộc thẩm quyền TAND cấp tỉnh).
– Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
– Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
– Tranh chấp hành chính theo Điều 30 Luật Tố tụng hành chính 2015, bao gồm khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước tại phạm vi địa bàn Tòa án phụ trách.
- Thẩm quyền xét xử sơ thẩm đối với các vụ án hình sự
– Xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, theo quy định tại Khoản 1 Điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
– Trừ những vụ án hình sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh được quy định tại Điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, cũng như các tội phạm được quy định tại Điều 368 Bộ luật Tố tụng hình sự.
- Thẩm quyền giải quyết các yêu cầu theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự
– Yêu cầu về dân sự: Các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (như tuyên bố mất tích, hạn chế năng lực hành vi dân sự, công nhận kết quả hòa giải thành, xác định quyền sở hữu tài sản…).
– Yêu cầu về hôn nhân và gia đình: Các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (như công nhận thuận tình ly hôn, thay đổi người nuôi con, xác định cha mẹ cho con, chấm dứt việc nuôi con nuôi…).
– Yêu cầu về kinh doanh, thương mại: Khoản 1 và khoản 6 Điều 31 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (bao gồm yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết trọng tài nước ngoài, công nhận thỏa thuận thương mại…).
– Yêu cầu về lao động: Khoản 1 và khoản 5 Điều 33 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (như yêu cầu công nhận thỏa ước lao động tập thể, yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền…).
- Thẩm quyền về áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án: Quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, hoặc trường giáo dưỡng theo Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020).
- Thẩm quyền khác theo quy định pháp luật: Giải quyết các yêu cầu, tranh chấp khác mà pháp luật chuyên ngành hoặc Tòa án nhân dân tối cao giao cho, bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng xét xử và bảo vệ công lý trên địa bàn khu vực.
4. Thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực
Căn cứ pháp lý tại Điều 4 Nghị quyết 81//2025/UBTVQH15
- Phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của 355 Tòa án nhân dân khu vực được xác định tương ứng với phạm vi địa giới của các đơn vị hành chính cấp xã được quy định chi tiết tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
- Phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực đối với vụ việc phá sản được quy định như sau:
– Tòa án nhân dân khu vực 2 – Hà Nội có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 18 tỉnh, thành phố, bao gồm: thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng; các tỉnh: Bắc Ninh, Cao Bằng, Điện Biên, Hà Tĩnh, Hưng Yên, Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai, Nghệ An, Ninh Bình, Phú Thọ, Quảng Ninh, Sơn La, Thái Nguyên, Thanh Hóa và Tuyên Quang;
– Tòa án nhân dân khu vực 1 – Đà Nẵng có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 07 tỉnh, thành phố, bao gồm: thành phố Đà Nẵng, thành phố Huế; các tỉnh: Đắk Lắk, Gia Lai, Khánh Hòa, Quảng Ngãi và Quảng Trị;
– Tòa án nhân dân khu vực 1 – Thành phố Hồ Chí Minh có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 09 tỉnh, thành phố, bao gồm: thành phố Cần Thơ, Thành phố Hồ Chí Minh; các tỉnh: An Giang, Cà Mau, Đồng Nai, Đồng Tháp, Lâm Đồng, Tây Ninh và Vĩnh Long.
- Phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực đối với vụ việc dân sự, kinh doanh, thương mại, vụ án hành chính về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ được quy định như sau:
– Tòa án nhân dân khu vực 2 – Hà Nội có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 20 tỉnh, thành phố, bao gồm: thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng, thành phố Huế; các tỉnh: Bắc Ninh, Cao Bằng, Điện Biên, Hà Tĩnh, Hưng Yên, Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai, Nghệ An, Ninh Bình, Phú Thọ, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sơn La, Thái Nguyên, Thanh Hóa và Tuyên Quang;
– Tòa án nhân dân khu vực 1 – Thành phố Hồ Chí Minh có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 14 tỉnh, thành phố, bao gồm: thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh; các tỉnh: An Giang, Cà Mau, Đắk Lắk, Đồng Nai, Đồng Tháp, Gia Lai, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Quảng Ngãi, Tây Ninh và Vĩnh Long.
- Địa điểm đặt trụ sở của Tòa án nhân dân khu vực do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định, bảo đảm gần dân, sát dân, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi tham gia tố tụng.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tòa án nhân dân Khu vực 8 – Đà Nẵng
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024 cùng các văn bản pháp luật có liên quan, Tòa án nhân dân Khu vực 8 thành phố Đà Nẵng được giao các nhiệm vụ và quyền hạn cơ bản sau:
5.1. Nhiệm vụ
- Thực hiện hoạt động xét xử đối với các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động và hành chính theo thẩm quyền.
- Giải quyết các yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động và các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật.
- Xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án theo Luật Xử lý vi phạm hành chính.
- Bảo vệ Hiến pháp, pháp luật, quyền con người, quyền công dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Thực hiện công tác tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, đơn tố cáo theo quy định.
- Tổ chức quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị; thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, lưu trữ hồ sơ vụ án theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.
5.2. Quyền hạn
- Triệu tập đương sự, người tham gia tố tụng, người làm chứng; trưng cầu giám định, định giá tài sản; thu thập, kiểm tra và đánh giá chứng cứ để phục vụ xét xử.
- Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan trong quá trình giải quyết vụ án.
- Ra bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật buộc các bên liên quan phải thi hành.
- Giải thích, sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định theo yêu cầu hợp pháp của đương sự.
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tư pháp theo phân công của Tòa án nhân dân tối cao.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi hoạt động của Tòa án.
- Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc theo phân công của Tòa án nhân dân tối cao.
6. Luật sư tư vấn, Luật sư tranh tụng tại Tòa án nhân dân quận khu vực 8 – Đà Nẵng
Luật Dương Gia là đơn vị cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, uy tín trong việc tư vấn và tranh tụng tại Tòa án nhân dân quận Khu vực 8 – Đà Nẵng. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, am hiểu pháp luật và các chuyên viên pháp lý tận tâm, Luật Dương Gia đã hỗ trợ hiệu quả trong nhiều lĩnh vực như: Hình sự, Dân sự, Hành chính, Lao động, Đất đai, Hôn nhân – Gia đình,… không chỉ tại thành phố Đà Nẵng mà còn trên phạm vi toàn quốc.
Trường hợp quý khách hàng cần tư vấn chi tiết hoặc hỗ trợ tham gia tranh tụng tại Tòa án nhân dân quận Khu vực 8 – Đà Nẵng cũng như tại các Tòa án nhân dân khu vực khác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và các tỉnh, thành phố khác, vui lòng liên hệ với Luật Dương Gia. Đội ngũ luật sư chuyên trách của chúng tôi sẽ tư vấn và đồng hành từ khâu chuẩn bị hồ sơ, tham gia tố tụng đến giai đoạn thi hành án, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của quý khách hàng.
CÔNG TY LUẬT TNHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: 0931548999; 02367300899