Địa chỉ Tòa án nhân dân khu vực 4 Đà Nẵng

Tòa án Nhân dân Khu vực IV Thành phố Đà Nẵng

Tòa án nhân dân (TAND) là cơ quan xét xử duy nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp độc lập theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Với chức năng bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân và lợi ích của Nhà nước, TAND ở mỗi cấp — từ huyện, tỉnh đến cấp cao và tối cao — đều có nhiệm vụ xét xử các vụ án hình sự, dân sự, kinh doanh, lao động và hành chính. Theo chủ trương cải cách tư pháp, từ ngày 1/7/2025, Thành phố Đà Nẵng đã sáp nhập hệ thống TAND cấp huyện theo Nghị quyết 81/2025/UBTVQH15, thành lập và đưa vào hoạt động 12 Tòa án nhân dân khu vực. Mỗi Tòa án nhân dân khu vực sẽ kế thừa toàn bộ quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các TAND cấp huyện hiện nay, đồng thời đảm nhiệm xét xử trên phạm vi lãnh thổ mới được phân định. Trong đó TAND khu vực 4 được kỳ vọng góp phần nâng cao hiệu quả xét xử, tinh gọn bộ máy, hướng về dân hơn, bao gồm:

  • Phạm vi thẩm quyền: Hòa Vang, Hòa Tiến, Bà Nà, Hòa Khánh, Hải Vân, Liên Chiểu
  • Kế thừa: TAND huyện Hòa Vang và quận Liên Chiểu
  • Trụ sở: Số 2 Trương Văn Đa, phường Hoà Khánh, thành phố Đà Nẵng (Trụ sở TAND quận Liên Chiểu cũ).

1. Khái quát về Tòa án Nhân dân

Theo Điều 2 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định thì Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.

Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.

Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật; xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng; căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc không có tội, áp dụng hoặc không áp dụng hình phạt, biện pháp tư pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân.

Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.

2. Thành lập Tòa án nhân dân khu vực theo Nghị quyết 81/2025/UBTVQH15

Căn cứ Điều 3 Nghị quyết 81/2025/UBTVQH15 quy định về thành lập Tòa án nhân dân khu vực như sau:

Thành lập Tòa án nhân dân khu vực

1. Thành lập 355 Tòa án nhân dân khu vực tại 34 tỉnh, thành phố; số lượng và tên gọi cụ thể của các Tòa án nhân dân khu vực tại từng tỉnh, thành phố theo tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này.

2. Các Tòa án nhân dân khu vực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, các luật về tố tụng và quy định khác của pháp luật có liên quan; kế thừa quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật với phạm vi được quy định chi tiết tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này.

Như vậy, theo Nghị quyết 81/2025/UBTVQH15 sẽ thành lập 355 Tòa án nhân dân khu vực tại 34 tỉnh, thành phố; số lượng và tên gọi cụ thể của các Tòa án nhân dân khu vực tại từng tỉnh, thành phố.

Đồng thời, các Tòa án nhân dân khu vực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, các luật về tố tụng và quy định khác của pháp luật có liên quan; kế thừa quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật với phạm vi được quy định.

3. Chức năng của Tòa án nhân dân

Căn cứ pháp lý tại khoản 2 Điều 2 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định:

– Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật;

– Xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng;

– Căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc không có tội, áp dụng hoặc không áp dụng hình phạt, biện pháp tư pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân.

– Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng;

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.

4. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực 4:

Căn cứ theo Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Khoản 1 Điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự, Tòa án nhân dân khu vực 4 có thẩm quyền xét xử như sau:

Thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

– Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; 

– Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

– Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Ngoài ra, Tòa án nhân dân khu vực 4 còn có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ một số tội phạm quy định theo Điều 368 Bộ luật Tố tụng hình sự.

Thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:  

– Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

– Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

– Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

– Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

5. Thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực

Căn cứ pháp lý tại Điều 4 Nghị quyết 81//2025/UBTVQH15

– Phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của 355 Tòa án nhân dân khu vực được xác định tương ứng với phạm vi địa giới của các đơn vị hành chính cấp xã được quy định chi tiết tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

– Phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực đối với vụ việc phá sản được quy định như sau:

+ Tòa án nhân dân khu vực 2 – Hà Nội có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 18 tỉnh, thành phố, bao gồm: thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng; các tỉnh: Bắc Ninh, Cao Bằng, Điện Biên, Hà Tĩnh, Hưng Yên, Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai, Nghệ An, Ninh Bình, Phú Thọ, Quảng Ninh, Sơn La, Thái Nguyên, Thanh Hóa và Tuyên Quang;

+ Tòa án nhân dân khu vực 1 – Đà Nẵng có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 07 tỉnh, thành phố, bao gồm: thành phố Đà Nẵng, thành phố Huế; các tỉnh: Đắk Lắk, Gia Lai, Khánh Hòa, Quảng Ngãi và Quảng Trị;

+ Tòa án nhân dân khu vực 1 – Thành phố Hồ Chí Minh có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 09 tỉnh, thành phố, bao gồm: thành phố Cần Thơ, Thành phố Hồ Chí Minh; các tỉnh: An Giang, Cà Mau, Đồng Nai, Đồng Tháp, Lâm Đồng, Tây Ninh và Vĩnh Long.

– Phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực đối với vụ việc dân sự, kinh doanh, thương mại, vụ án hành chính về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ được quy định như sau:

+ Tòa án nhân dân khu vực 2 – Hà Nội có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 20 tỉnh, thành phố, bao gồm: thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng, thành phố Huế; các tỉnh: Bắc Ninh, Cao Bằng, Điện Biên, Hà Tĩnh, Hưng Yên, Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai, Nghệ An, Ninh Bình, Phú Thọ, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sơn La, Thái Nguyên, Thanh Hóa và Tuyên Quang;

+ Tòa án nhân dân khu vực 1 – Thành phố Hồ Chí Minh có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 14 tỉnh, thành phố, bao gồm: thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh; các tỉnh: An Giang, Cà Mau, Đắk Lắk, Đồng Nai, Đồng Tháp, Gia Lai, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Quảng Ngãi, Tây Ninh và Vĩnh Long.

– Địa điểm đặt trụ sở của Tòa án nhân dân khu vực do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định, bảo đảm gần dân, sát dân, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi tham gia tố tụng.

6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tòa án nhân dân.

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật Tổ chức tòa án nhân dân 2024 về nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cụ thể như sau:

(1) Tòa án nhân dân thực hiện quyền tư pháp bao gồm quyền xét xử, quyết định về các tranh chấp, vi phạm pháp luật, về những vấn đề liên quan đến quyền con người, quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của luật; bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.

(2) Khi thực hiện quyền tư pháp, Tòa án nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

– Xét xử, giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự (gồm vụ án dân sự và việc dân sự), vụ việc phá sản và vụ án, vụ việc khác theo quy định của pháp luật;

– Giải quyết, xét xử vi phạm hành chính theo quy định của luật;

– Quyết định những vấn đề liên quan đến quyền con người, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của luật;

– Phát hiện, kiến nghị về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc theo quy định của luật;

– Giải thích áp dụng pháp luật trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc;

– Tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử; phát triển án lệ;

– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án theo quy định của luật;

– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Luật sư tư vấn, Luật sư tranh tụng tại Tòa án nhân dân quận khu vực 4 thành phố Đà Nẵng.

Luật Dương Gia là đơn vị cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp tại Tòa án quận khu vực  thành phố Đà Nẵng. Với kinh nghiệm, sự tâm huyết của đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý Luật Dương Gia đã tư vấn, hỗ trợ giải quyết các vụ việc như Hình sự, Dân sự, Hành chính, Lao động, Đất đai, Hôn nhân gia đình,… tại các địa phương trên cả nước nói chung và địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng.

CÔNG TY LUẬT TNHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, thành phố Đà Nẵng

Điện thoại: 0931548999; 02367300899

Gọi ngay
Gọi ngay