Trong một xã hội pháp quyền, nơi quyền con người được coi là giá trị cốt lõi cần bảo vệ, bất kỳ hành vi nào xâm phạm đến tự do thân thể và tính mạng đều bị coi là đặc biệt nghiêm trọng. Tuy nhiên, đâu đó vẫn xảy ra các trường hợp khi quyền tự do cá nhân không chỉ bị tước đoạt mà còn bị lợi dụng như một công cụ để gây áp lực, đe dọa hoặc đạt được mục đích phi pháp, thì mức độ nguy hiểm của hành vi đó càng trở nên nghiêm trọng gấp nhiều lần. Trong đó, tội bắt cóc con tin chính là một biểu hiện điển hình của dạng hành vi này.
Việc nhận diện đúng bản chất pháp lý, cấu thành tội phạm và cơ chế xử lý tội bắt cóc con tin là điều cần thiết để bảo đảm hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm và bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong xã hội. Hãy cùng Luật Dương Gia tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật Hình sự 2015 (Sửa đổi bố sung 2017)
1. Thế nào là bắt cóc con tin ?
Bắt cóc con tin được hiểu là hành vi bắt, giữ hoặc giam người làm con tin nhằm cưỡng ép một quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế hoặc cơ quan tổ chức, cá nhân làm hoặc không làm việc như một điều kiện để thả con tin.
Theo cách đơn giản hơn, thì đây là hành vi bắt người làm con tin, người phạm tội đưa người bị bắt đến một nơi nào đó. Sau đó, người phạm tội tìm cách thông báo cho quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế hoặc cơ quan, tổ chức, người thân của nạn nhân biết. Theo đó, đối tượng yêu cầu những người được thông báo phải làm theo điều mà người phạm tội yêu cầu thì mới thả người. Bằng không, người bị bắt cóc sẽ bị nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm.
Hành vi này được thực hiên bằng nhiều thủ đoạn khác nhau như: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc bằng những thủ đoạn khác như cho uống thuốc ngủ, thuốc mê, xịt ê-te, lừa dối. Qua đó, đối tượng bắt được người làm con tin.
Mục đích của việc bắt, giữ hoặc giam người làm con tin nhằm cưỡng ép một quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân làm hoặc không làm một việc như một điều kiện để thả con tin tức là bên bắt có ép buộc một quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân không được làm một việc gì đó, nếu cố tình làm sẽ không thả con tin.
Ví dụ: Nhóm người A đã bắt cóc một số công dân nước B để yêu cầu Chính phủ nước B các vấn đề liên quan đến quốc gia hoặc một số mục đích cá nhân khác.
2. Quy định pháp luật về hành vi bắt cóc con tin
Trong pháp luật hình sự Việt Nam, hành vi này được quy định cụ thể tại Điều 301 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) với mức hình phạt nghiêm khắc, có thể lên đến tù chung thân hoặc tử hình tùy theo tính chất, mức độ và hậu quả của hành vi phạm tội.
Vì hành vi bắt cóc con tin có sự chồng lần, giao thoa với hành vi khách quan của một số tội phạm khác như tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113) và tội khủng bố (Điều 299), do đó, để tránh chồng chéo, thuận tiện cho việc áp dụng, Điều 301 đặt ra khung hình phạt nghiêm khắc nhằm loại trừ trường hợp trùng lặp, cụ thể như sau:
“Điều 301. Tội bắt cóc con tin
1.Người nào bắt, giữ hoặc giam người khác làm con tin nhằm cưỡng ép một quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân làm hoặc không làm một việc như một điều kiện để thả con tin, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 113 và Điều 299 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 04 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng.
Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm.
Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”
3. Các yếu tố cấu thành tội phạm
Để xác định một hành vi có phải là tội bắt cóc con tin hay không, cần xem xét đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật hình sự. Đây là cơ sở quan trọng giúp phân biệt hành vi phạm tội với các hành vi vi phạm pháp luật khác có dấu hiệu tương tự, đồng thời làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự một cách chính xác và khách quan. Cụ thể:
3.1. Mặt khách thể
Tội bắt cóc con tin là hành vi xâm phạm trật tự, an toàn công cộng và cũng như xâm phạm đến chính sách đối ngoại, các quyền nhân thân của con người, nhất là quyền được đảm bảo an toàn về tính mạng, sức khỏe, tự do của con người.
3.2. Mặt khách quan
– Kế thừa quy định về bắt cóc con tin theo Công ước năm 1979, Bộ luật Hình sự quy định tội phạm bắt cóc con tin có mặt khách quan là hành vi bao gồm:
+ Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc bằng những thủ đoạn khác như cho uống thuốc ngủ, thuốc mê, bắt, giữ, giam người khác làm con tin;
+ Cưỡng ép đối với chính quyền Nhà nước, chính quyền vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện hoặc không thực hiện một việc nhất định theo yêu cầu của người phạm tội nhằm để thả người bị bắt, giữ.
Ngoài ra, tại điều luật này còn quy định xử lý hình sự đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội bắt cóc con tin. Điều 14 Bộ luật Hình sự quy định, chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm.
– Hậu quả của hành vi vi phạm bắt cóc con tin: Hậu quả không phải dấu hiệu bắt buộc của tội phạm, tội phạm hoàn thành kể từ thời điểm có hành vi bắt cóc con tin xảy ra.
– Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả thiệt hại: Hậu quả thiệt hại phải do nguyên nhân từ các hành vi vi phạm quy định về hành vi bắt cóc con tin, không phải do các nguyên nhân khác..
Tội phạm hoàn thành khi có hành vi bắt cóc và đưa ra yêu sách phải làm hoặc không được làm một việc nhất định với chính quyền, với tổ chức, cá nhân.
3.3. Mặt chủ quan
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội nhận thức rõ hậu quả của hành vi phạm tội nhưng vẫn cố ý thực hiện và mong muốn hậu quả nghiêm trọng xảy ra.
Mục đích là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm cũng là dấu hiệu để phân biệt tội này với các tội phạm khác. Mục đích của tội phạm là cưỡng ép một quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân làm hoặc không làm một việc
3.4. Mặt chủ thể
Chủ thể của tội phạm là người đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự. Người phạm tội có thể là bất cứ người nào có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự .
4. Khung hình phạt đối với hành vi phạm tội bắt cóc con tin
Theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017) tội bắt cóc con tin có thể bị truy cứu theo 4 khung hình phạt như sau:
Khung 1: Nếu không thuộc trường hợp quy định tại điều 113 bộ luật hình sự 2015 và điều 299 bộ luật hình sự 2015 thì bị phạt tù từ 1 đến 4 năm.
Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt từ 3 đến 7 năm:
– Có tổ chức
– Lạm dụng chức vụ, quyền hạn
– Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người đủ 70 tuổi trở lên.
– Đối với người đang thi hành công vụ
– Gây hậu quả nghiêm trọng
Khung 3: Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 5 đến 10 năm.
Khung 4: Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt từ 8 đến 15 năm.
Bên cạnh đó người chuẩn bị phạm tội này thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Với các quy định trên, nhận thấy, tội bắt cóc con tin là một tội danh mới, lần đầu được quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015. Quy định này nhằm đáp ứng nhu cầu của thực tiễn, thực thi nghiêm túc cam kết quốc tế trong lĩnh vực đấu tranh phòng, chống tội phạm khủng bổ mà Việt Nam đã kí kết, gia nhập.
Tóm lại, tội bắt cóc con tin là hành vi đặc biệt nguy hiểm, không chỉ xâm phạm nghiêm trọng đến quyền tự do và an toàn cá nhân mà còn đe dọa trật tự, an ninh trong xã hội. Việc nhận diện đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm này có ý nghĩa quan trọng trong quá trình đấu tranh phòng, chống tội phạm, đồng thời bảo đảm việc xử lý đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
Vậy, Luật Dương Gia hy vọng bài viết này có thể mang lại những nhận thức pháp lý đúng đắn về Tội bắt cóc con tin cũng như các vấn đề có liên quan. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần tư vấn pháp lý, vui lòng liên hệ tổng đài 19006586 để được hỗ trợ cụ thể.
CÔNG TY LUẬT TNHHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: 0931548999; 02367300899