Trong bối cảnh tình hình thế giới và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp, các yếu tố bất ổn gia tăng, nguy cơ khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân vẫn là một trong những thách thức lớn đối với an ninh quốc gia Việt Nam. Các tổ chức khủng bố có thể sử dụng nhiều thủ đoạn tinh vi, manh động để gây rối loạn xã hội, xâm phạm tính mạng, tài sản và đe dọa đến sự tồn vong của chính quyền nhân dân.
Trước thực trạng đó, pháp luật Việt Nam có những quy định nghiêm ngặt nhằm phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi khủng bố, đặc biệt là tội “Khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân”. Vậy tội danh này được pháp luật quy định như thế nào? Mức hình phạt ra sao? Hãy cùng Luật Dương Gia tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật hình sự 2015, (sửa đổi 2017);
- Luật Phòng, Chống khủng bố 2013.
1. Khái niệm và bản chất của tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, Chống khủng bố thì Khủng bố là một, một số hoặc tất cả hành vi sau đây của tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, ép buộc chính quyền nhân dân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc gây ra tình trạng hoảng loạn trong công chúng:
– Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể hoặc đe dọa xâm phạm tính mạng, uy hiếp tinh thần của người khác;
– Chiếm giữ, làm hư hại, phá hủy hoặc đe dọa phá hủy tài sản; tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
– Hướng dẫn chế tạo, sản xuất, sử dụng hoặc chế tạo, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán vũ khí, vật liệu nổ, chất phóng xạ, chất độc, chất cháy và các công cụ, phương tiện khác nhằm phục vụ cho việc thực hiện hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;
– Tuyên truyền, lôi kéo, xúi giục, cưỡng bức, thuê mướn hoặc tạo điều kiện, giúp sức cho việc thực hiện hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
– Thành lập, tham gia tổ chức, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện đối tượng nhằm thực hiện hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
– Các hành vi khác được coi là khủng bố theo quy định của điều ước quốc tế về phòng, chống khủng bố mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Theo Điều 113 Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015 (được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017), hành vi khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân là một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Bản chất của tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân là hành vi sử dụng bảo lực hoặc đe dọa dùng bạo lực nhằm xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đây là hành vi vi phạm đặc biệt nghiêm trọng trong các quy định của pháp luật về việc xâm phạm an ninh quốc gia.
2. Cấu thành tội phạm của tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân
Để xác định một hành vi có cấu thành tội phạm này hay không, cần phải xem xét các yếu tố cấu thành tội phạm, bao gồm: chủ thể, khách thể, mặt khách quan của tội phạm, và mặt chủ quan của tội phạm
- Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân là công dân Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không có quốc tịch từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự và đã thực hiện hành vi phạm tội. Căn cứ pháp lý tại Điều 12 Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017). Theo đó, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, ngoài ra người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại điều 113, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, trong đó có tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân.
- Khách thể của tội phạm
Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân trực tiếp đe dọa sự vững mạnh của chính quyền nhân dân, an ninh đối nội, an ninh đối ngoại, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể; đe dọa xâm phạm tính mạng hoặc có hành vi khác uy hiếp tinh thần của cán bộ, công chức hoặc người khác nhằm chống chính quyền nhân dân. Vì vậy, khách thể của tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân là sự vững mạnh của chính quyền nhân dân, an ninh đối nội, an ninh đối ngoại, tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể, tinh thần của con người.
- Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi thuộc mặt khách quan của tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân là một trong các hành vi cụ thể sau đây:
- Xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác là hành vi giết người như bắn, chém, đầu độc,… Hình thức, phương pháp, công cụ, phương tiện, thủ đoạn thực hiện hành vi giết người tùy thuộc từng trường hợp cụ thể, nhưng thông thường là rất tàn bạo. Đó có thể là đánh bom, mìn, xả sung tại các nơi tập trung đông người, trên các phương tiện giao thông công cộng hoặc đầu độc tập thể…
- Phá hủy, chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố.
- Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố.
Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân có thể gây ra hai loại hậu quả:
- Hậu quả trực tiếp: gây chết người, thương tích, tự do thân thể hoặc tinh thần bị xâm hại.
- Hậu quả gián tiếp: thông qua việc xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần, tự do thân thể của cán bộ, công chức hay người khác, người phạm tội có thể làm suy yếu chính quyền nhân dân. Hậu quả này không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm.
Đối tượng tác động của tội phạm này là tính mạng, sức khỏe, tinh thần của bất cứ người nào (cán bộ, công chức, công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài, người không quốc tịch) và tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế.
Tội phạm này có cấu thành hình thức. Tội phạm được coi là hoàn thành khi người phạm tội thực hiện một trong các hành vi được mô tả trong cấu thành tội phạm. Hậu quả của tội phạm không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm, không phải là dấu hiệu định tội mà chỉ có thể là dấu hiệu trong xem xét quyết định hình phạt.
- Mặt chủ quan của tội phạm
Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.
Người phạm tội nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, thấy trước được hậu quả của tội phạm là gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc xâm phạm đến tự do thân thể, uy hiếp tinh thần của người khác và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra. Mục đích của người phạm tội là chống chính quyền nhân dân. Đây là dấu hiệu bắt buộc cấu thành tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân và là dấu hiệu để phân biệt tội phạm này với tội khủng bố quy định tại Điều 299 BLHS năm 2015.
Động cơ phạm tội có thể là hận thù giai cấp, phản động, cơ hội chính trị. Động cơ phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này.
3. Mức hình phạt tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân
Căn cứ pháp lý tại Điều 113 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), quy định 4 khung hình phạt về Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân:
- Khung 1: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: áp dụng đối với người phạm tội trong trường hợp xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Khung 2: Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: áp dụng đối với người phạm tội trong trường hợp thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố; cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố; xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe của cán bộ, công chức hoặc người khác; chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân; tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: áp dụng đối với người phạm tội trong trường hợp đe dọa xâm phạm tính mạng của người khác hoặc đe dọa phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc có hành vi khác uy hiếp tinh thần của người khác.
- Khung 4: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm áp dụng đối với người chuẩn bị phạm tội này.
Hình phạt bổ sung: Ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung quy định tại Điều 122 Bộ Luật hình sự năm 2015, đó là tước một số quyền công dân từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
4. Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân
Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ sẽ được áp dụng trong từng trường hợp cụ thể:
- Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
Ngoài các yếu tố cấu thành cơ bản, việc xác định mức độ hình phạt đối với tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân còn dựa vào một số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, bao gồm:
Phạm tội có tổ chức: Nếu hành vi phạm tội do một nhóm người trở lên thực hiện, trong đó những người tham gia có sự câu kết chặt chẽ với nhau, phân công vai trò.
Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm: đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội
Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội
- Các yếu tố giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Trong trường hợp đặc biệt, một số yếu tố có thể làm giảm mức độ trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân, bao gồm:
Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng, người phạm tội tự thú, người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải.
Hợp tác với cơ quan chức năng, giúp đỡ trong việc điều tra, xử lý vụ án: Nếu người phạm tội hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong quá trình điều tra, khai báo thành khẩn, giúp cơ quan chức năng phát hiện các đối tượng khác trong mạng lưới sản xuất và buôn bán ma túy, họ có thể được giảm nhẹ hình phạt.
Ăn năn hối cải: Nếu người phạm tội có hành vi ăn năn hối cải và tham gia vào các hoạt động khắc phục hậu quả (như giúp đỡ người nghiện cai nghiện, tham gia các hoạt động cộng đồng), có thể xem xét giảm nhẹ hình phạt.
Thuộc các trường hợp như là người khuyết tật, người có công cách mạng, có người thân là liệt sĩ.
5. Tính chất nghiêm trọng và vai trò Luật sư
Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân là một trong những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, trực tiếp xâm phạm đến an ninh quốc gia, gây rối loạn đời sống xã hội và đe dọa đến sự tồn vong của chính quyền nhân dân. Với tính chất bạo lực, manh động, có tổ chức và thường được chuẩn bị kỹ lưỡng, hành vi khủng bố không chỉ nhằm gieo rắc nỗi sợ hãi trong quần chúng nhân dân mà còn phục vụ cho mục tiêu chính trị phản động, lật đổ chính quyền, phá hoại chế độ.
Chính vì vậy, pháp luật hình sự Việt Nam quy định mức hình phạt rất nghiêm khắc đối với tội danh này, có thể lên đến tử hình, đồng thời áp dụng nhiều biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa từ sớm, từ xa. Tuy nhiên, để đảm bảo tính minh bạch, khách quan và đúng pháp luật trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, vai trò của luật sư trong các vụ án an ninh quốc gia, bao gồm cả tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân, là hết sức quan trọng.
Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc pháp luật hình sự và quy trình tố tụng đặc thù trong các vụ án an ninh, Luật Dương Gia cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp cho bị can, bị cáo hoặc thân nhân của họ. Chúng tôi tham gia từ giai đoạn điều tra, hỗ trợ xây dựng chiến lược bào chữa hợp pháp, hợp lý, góp phần giúp khách hàng tiếp cận được sự bảo vệ pháp lý đúng đắn trong những vụ án có tính chất phức tạp và nhạy cảm.
Luật Dương Gia – Đồng hành cùng khách hàng trong mọi vụ án hình sự, kể cả những vụ án đặc biệt nghiêm trọng nhất.
CÔNG TY LUẬT TNHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: 0931548999; 02367300899