Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư bùng nổ với hàng loạt công nghệ nền tảng, mang lại cho con người sự tiện nghi trong cuộc sống, sự thuận lợi trong các hoạt động phát triển kinh tế – xã hội. Tuy nhiên, song hành với những bước tiến khoa học sẽ luôn kéo theo sự xuất hiện của tội phạm ứng dụng công nghệ cao trong phương thức thực hiện, xâm phạm đến an toàn, trật tự công cộng. Tại Việt Nam, tội phạm sử dụng công nghệ cao chỉ mới xuất hiện, nhưng mức độ tinh vi, tính chất nguy hiểm và thiệt hại gây ra không kém các loại tội phạm truyền thống.
Theo đó, trong phạm vi bài viết này, Luật Dương Gia sẽ phân tích các dấu hiệu pháp lý và thực tiễn áp dụng đối với “Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản”
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật Hình sự 2015 (Sửa đổi bổ sung 2017)
1. Khái niệm và một số đặc điểm của tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản
1.1. Khái niệm
Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản có hành vi là sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để chiếm đoạt tài sản. Tội phạm này không chỉ gây tổn thất về mặt tài chính mà còn ảnh hưởng đến sự tin cậy và uy tín của hệ thống thanh toán trực tuyến, cũng như gây ra những hậu quả phức tạp cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức, cụ thể:
– Mạng là môi trường trong đó thông tin được cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông qua mạng viễn thông và mạng máy tính .
Mạng máy tính là tập hợp nhiều máy tính kết nối với nhau, có thể chia sẻ dữ liệu cho nhau . Tức là một hệ thống được tạo ra bằng cách kết nối các máy tính thông qua các phương tiện truyền thông như cáp, sóng radio, hoặc vô tuyến, nhằm chia sẻ tài nguyên và dữ liệu giữa các thiết bị trong cùng môi trường.
– Mạng viễn thông là tập hợp thiết bị viễn thông được liên kết với nhau bằng đường truyền dẫn để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông .
– Phương tiện điện tử là phần cứng, phần mềm, hệ thống thông tin hoặc phương tiện khác hoạt động dựa trên công nghệ thông tin, công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ khác tương tự .
Qua các khái niệm nêu trên, có thể hiểu tội phạm sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để chiếm đoạt tài sản là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý việc sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; làm tàng trữ mua bán, sử dụng, lưu hành thẻ ngân hàng giả; truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân; lừa đảo trong thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp, giao dịch chứng khoán qua mạng; thiết lập, cung cấp trái phép dịch vụ viễn thông internet nhằm chiếm đoạt tài sản.
1.2. Đặc điểm
Để dễ dàng trong việc nhận diện và phân biệt tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản và các tội phạm chiếm đoạt tài sản khác, có thể dựa vào các đặc điểm sau:
– Về công cụ, phương tiện phạm tội: Người phạm tội sử dụng các phần mềm, công cụ, thiết bị công nghệ thông tin và phương tiện điện tử thông qua mạng máy tính, mạng viễn thông để thực hiện hành vi phạm tội. Các đối tượng thường sử dụng các mạng xã hội như Facebook, Telegram… để bàn bạc thực hiện tội phạm do công tác quản lý Nhà nước về các mạng xã hội còn hạn chế.
– Về chủ thể của tội phạm: Người phạm tội là những người có chuyên môn, am hiểu trong lĩnh vực công nghệ thông tin, đồng thời có sự hiểu biết nhất định về lĩnh vực ngân hàng, tài chính, luật và tâm lý con người.
– Về thời gian, không gian phạm tội: Tội phạm xảy ra trên không gian mạng, không bị giới hạn về mặt địa lý, lãnh thổ. Người phạm tội có thể điều khiển, kiểm soát phương tiện, thiết bị điện tử tại bất kỳ đâu, bất cứ khi nào.
– Về thủ đoạn phạm tội: Người phạm tội nhanh chóng chiếm đoạt tiền từ tài khoản của nạn nhân rồi nhanh chóng thực hiện việc chuyển tiền sang nhiều tài khoản khác và thực hiện rút tiền. Các hành vi được thực hiện với thời gian ngắn, tốc độ nhanh khiến nạn nhân không kịp phòng bị và thực hiện các biện pháp ngăn chặn giao dịch.
– Về tính chất của hành vi phạm tội: Hành vi sử dụng mạng viễn thông, mạng máy tính phương tiện điện tử để chiếm đoạt tài sản mang có tính chất tinh vi, khó phát hiện. Hầu hết các chứng cứ, giao dịch, tài liệu đều tồn tại dưới dạng dữ liệu điện tử nên người phạm tội dễ dàng xóa dấu vết, gây khó khăn trong công tác điều tra, truy vết.
2. Quy định pháp luật về Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản
2.1. Căn cứ pháp lý
Tội danh này được quy định cụ thể tại Điều 290 Bộ luật hình sự 2015:
“Điều 290. Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản
Người nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử thực hiện một trong những hành vi sau đây, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 173 và Điều 174 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
b) Làm, tàng trữ, mua bán, sử dụng, lưu hành thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
c) Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản;
d) Lừa đảo trong thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp hoặc giao dịch chứng khoán qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản;
đ) Thiết lập, cung cấp trái phép dịch vụ viễn thông, internet nhằm chiếm đoạt tài sản.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Số lượng thẻ giả từ 50 thẻ đến dưới 200 thẻ;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Số lượng thẻ giả từ 200 thẻ đến dưới 500 thẻ.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
c) Số lượng thẻ giả 500 thẻ trở lên.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
2.2. Dấu hiệu pháp lý
a. Về khách thể:Tội phạm sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản vừa xâm phạm đến trật tự an toàn công cộng, trật tự xã hội vừa xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác, cụ thể là xâm phạm đến sự hoạt động bình thường trong lĩnh vực an ninh mạng, ngân hàng, tài chính.
b, Về khách quan: Người phạm tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử như một công cụ để thực hiện một trong các hành vi sau:
+ Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản: Hành vi này được thực hiện thông qua các thủ đoạn như trộm cắp, lừa đảo để có được thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của người khác, rồi dùng chính những thông tin đó để chiếm đoạt tài sản, thanh toán dịch vụ, mua hàng hóa.
+ Làm, tàng trữ, mua bán, sử dụng, lưu hành thẻ ngân hàng giả nhằm để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ. Làm thẻ ngân hàng giả là việc cá nhân không có thẩm quyền sản xuất, phát hành thẻ ngân hàng giả giống như thẻ ngân hàng thật (trong đó chứa đựng thông tin, dữ liệu như thẻ của ngân hàng phát hành).
+ Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi vượt qua cảnh báo, mã truy cập, tường lửa, sử dụng quyền quản trị của người khác hoặc sử dụng mã truy cập vào tài khoản hoặc các phương thức truy cập bất hợp pháp khác.
+ Lừa đảo trong thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp hoặc giao dịch chứng khoán qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản. Người phạm tội đưa ra các thông tin gian dối trong các lĩnh vực trên nhằm tạo niềm tin cho người chủ tài sản, người quản lý tài sản, làm họ tưởng thật và mua, bán hoặc đầu tư vào lĩnh vực đó.
+ Thiết lập, cung cấp trái phép dịch vụ viễn thông, internet nhằm chiếm đoạt tài sản. Người phạm tội thực hiện thiết lập, cung cấp dịch vụ viễn thông, internet nhưng không được phép hoặc không đúng giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chiếm đoạt tài sản.
+ Ngoài ra theo khoản 4 Điều 10 Thông tư liên tịch số 10/2012/TTLT-BCA-BQP-BTP-BTTTT-VKSNDTC-TANDTC ngày 10/9/2022 về hướng dẫn áp dụng quy định của bộ luật hình sự về một số tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông, cũng đề cập đến các hành vi khác của tội phạm này như: Gửi tin nhắn lừa trúng thưởng nhưng thực tế không có giải thưởng để chiếm đoạt phí dịch vụ tin nhắn; quảng cáo bán hàng trên mạng Internet, mạng viễn thông nhưng không giao hàng hoặc giao không đúng số lượng, chủng loại, chất lượng thấp hơn hàng quảng cáo và các hành vi tương tự.
c. Về chủ quan: Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý. Mục đích của tội phạm là nhằm chiếm đoạt tài sản, đối tượng tác động của tội phạm là tài sản của cá nhân, tổ chức, chứ không nhằm tấn công, cản trở hay phá hoại mạng viễn thông, mạng máy tính hay phương tiện điện tử.
d. Về chủ thể: Người phạm tội là người có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên.
2.3. Dấu hiệu định khung hình phạt
Dấu hiệu định khung của tội sử dụng mạng viễn thông, mạng máy tính phương tiện điện tử để chiếm đoạt tài sản, chỉ bao gồm dấu hiệu định khung cơ bản và dấu hiệu định khung tăng nặng:
– Dấu hiệu định khung hình phạt cơ bản bao gồm các dấu hiệu định tội thuộc cấu thành tội phạm, xác định có hành vi sử dụng mạng viễn thông, mạng máy tính, phương tiện điện tử nhằm để chiếm đoạt tài sản, khung hình phạt tương ứng ở cấu thành cơ bản có mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
– Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, khung phạt này được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong những tình tiết định khung tăng nặng quy định tại Khoản 2 Điều 290 Bộ luật Hình sự 2015.
– Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, khung phạt này được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong những tình tiết định khung tăng nặng quy đinh tại Khoản 3 Điều 290 Bộ luật Hình sự 2015
– Khung hình phạt tăng nặng thứ ba có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, khung này được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong những tình tiết định khung tăng nặng quy đinh tại Khoản 3 Điều 290 Bộ luật Hình sự 2015
– Hình phạt bổ sung là bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
3. Một số biện pháp phòng ngừa và đấu tranh tội phạm sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để chiếm đoạt tài sản
Nhìn chung, tình trạng tội phạm ngày càng trở nên phức tạp và nguy hiểm hơn trong thời gian gần đây, đặc biệt là tại Việt Nam. Vì vậy đòi hỏi cần có các biện pháp phòng ngừa và các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm cụ thể:
– Thứ nhất, không cung cấp thông tin nhân thân (CCCD, số điện thoại, tài khoản ngân hàng…), hình ảnh cá nhân cho người lạ hoặc đăng tải lên mạng xã hội.
– Thứ hai, không cung cấp tên đăng nhập, mật khẩu truy cập, mã PIN, mã OTP (One time password – mật khẩu dùng một lần) của các tài khoản ngân hàng, tín dụng, ứng dụng chứa tiền, tài sản khác.
– Thứ ba, không truy cập, đăng nhập vào các trang web, ứng dụng/phần mềm lạ, không rõ nguồn gốc. Cẩn trọng với các số điện thoại lạ, đặc biệt là các đầu số từ nước ngoài. Không thực hiện theo các yêu cầu khi nghe cuộc gọi từ số điện thoại lạ.
– Thứ tư, thường xuyên kiểm tra và câp nhật mật khẩu, các tính năng bảo mật và quyền riêng tư khác trên các ứng dụng, phần mềm và tài khoản ngân hàng.
– Thứ năm, kiểm tra, xác thực thông tin thật hay giả về cá nhân, cơ quan, tổ chức; Tỉnh táo, không vội vã thực hiện theo yêu cầu. Đồng thời, trình báo tại cơ quan Công an về những trường hợp tình nghi có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Trên đây là toàn bộ những nội dung có liên quan đến “Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản”. Trường hợp có bất cứ thắc mắc nào hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: 0931548999; 02367300899