Hiện nay, mạng xã hội là phương tiện kết nối, chia sẻ thông tin nhanh và hiệu quả. Tuy nhiên, thời gian qua có một số cá nhân sử dụng mạng xã hội để đăng tải, chia sẻ những thông tin sai sự thật, trái pháp luật. Việc này không chỉ ảnh hưởng tới danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội, do tiềm ẩn nhiều nguy cơ xấu. Vậy, hành vi tung tin giả, sai sự thật trên mạng xã hội sẽ bị xử lý như thế nào? Hãy cùng Luật Dương Gia tìm hiểu quy định của pháp luật về vấn đề này.
1. Cơ sở pháp lý
– Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017;
– Luật An ninh mạng năm 2018;
– Luật Công nghệ thông tin năm 2006;
– Nghị định 147/2024/NĐ-CP ngày 09/11/2024 của Chính phủ quy định về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng;
– Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng, giao dịch điện tử;
– Nghị định số 14/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 15/2020/NĐ-CP
2. Khái niệm “tin giả, sai sự thật” theo quy định pháp luật
Căn cứ khoản 18 Điều 3 Nghị định 147/2024/NĐ-CP, “Tin giả” được quy định như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
18. Tin giả là những thông tin sai lệch một phần hoặc toàn bộ so với sự thật, do một hoặc nhiều chủ thể tạo ra nhằm phục vụ mục đích, ý đồ riêng.”
Từ quy định trên, có thể hiểu: “Tin giả, sai sự thật” là những thông tin được đăng tải, chia sẻ, phát tán trên mạng xã hội, mạng viễn thông, mạng máy tính… không đúng bản chất sự việc, bị bóp méo, bịa đặt, xuyên tạc hoặc cố tình tạo dựng nhằm phục vụ mục đích, ý đồ riêng và để gây hiểu lầm cho cộng đồng.
Các đặc điểm của tin giả, sai sự thật thường bao gồm:
– Thông tin không được kiểm chứng, không có nguồn chính thống;
– Có dấu hiệu xuyên tạc, bóp méo sự kiện, số liệu hoặc lời nói của người khác;
– Được lan truyền với mục đíchgây hoang mang dư luận, kích động, bôi nhọ danh dự cá nhân/tổ chức, hoặc nhằm trục lợi.
3. Hành vi tung tin giả, sai sự thật trên mạng bị xử lý như thế nào?
3.1. Xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 14/2022/NĐ-CP):
“Điều 101. Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
…
d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;
..
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.”
Như vậy, hành vi cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm cá nhân sẽ bị xử lý vi phạm hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Ngoài ra, người vi phạm còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
– Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật;
– Buộc cải chính thông tin, xin lỗi công khai (trong một số trường hợp đặc biệt).
3.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự
Hành vi sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội vu khống” theo khoản 2 Điều 156 Bộ luật Hình sự. Cụ thể như sau:
“Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
…
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
…
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Để hiểu rõ hơn, cần phân tích 4 yếu tố cấu thành Tội vu khống:
– Về mặt khách quan của tội phạm: Hành vi khách quan của tội vu khống thể hiện ở một trong hai dạng sau:
– Bịa đặt: Tự nghĩ ra, sáng tạo thông tin không có thật về người khác (ví dụ: bịa đặt người khác ngoại tình, tham nhũng, trộm cắp, nhận hối lộ,…).
– Loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật: Nghĩa là người phạm tội biết rõ thông tin đó là sai sự thật nhưng vẫn cố tình lan truyền, phổ biến cho người khác biết, qua lời nói, văn bản, mạng xã hội, báo chí,…
– Mục đích: nhằm xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, hoặc vu cho người khác phạm tội và tố cáo họ.
– Hậu quả: không phải là dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội (vì đây là tội có cấu thành hình thức), tuy nhiên, nếu hành vi gây hậu quả nặng nề (như làm nạn nhân bị tổn thương tâm lý, tự tử, bị mất việc, mất uy tín,…) thì mức hình phạt sẽ tăng nặng.
– Hình thức thực hiện hành vi:
+ Bằng lời nói, bài viết, mạng xã hội, báo chí, thư nặc danh, hoặc bất kỳ phương tiện thông tin nào khác.
+ Sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.
– Về mặt khách thể: Tội vu khống xâm phạm danh dự, nhân phẩm và uy tín của cá nhân, tổ chức, đồng thời xâm phạm trật tự quản lý xã hội trong việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm con người.
Nói cách khác, khách thể mà tội phạm này xâm hại là quyền được tôn trọng và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín.
– Về mặt chủ quan: Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp.
– Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là sai sự thật, biết rằng hành vi đó xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín người khác nhưng vẫn thực hiện vì mục đích cá nhân.
– Mục đích là dấu hiệu bắt buộc của tội này — người phạm tội phải có mục đích vu khống người khác (tức là làm người khác bị hiểu sai, bị xã hội lên án, mất danh dự, bị xử lý,…).
Nếu không có mục đích này (ví dụ: vô tình chia sẻ thông tin sai do tin nhầm nguồn) thì không cấu thành tội vu khống, mà có thể chỉ bị xử phạt hành chính.
– Về mặt chủ thể: Người từ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.
Từ những căn cứ trên, Người phạm tội vu khống sẽ bị xử phạt tù từ 01 năm đến 03 năm và có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 triệu đến 50 triệu đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm
Hành vi đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật để thu lợi bất chính từ 50 triệu đến dưới 200 triệu đồng hoặc gây thiệt hại từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể bị xử lý về “Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông” theo Điều 288 Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể:
“Điều 288. Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điều 117, 155, 156 và 326 của Bộ luật này;
…
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
…
b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông;
…
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Để hiểu rõ hơn, cần phân tích 4 yếu tố cấu thành Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông như sau:
– Về mặt khách quan của tội phạm: Hành vi “đưa thông tin trái pháp luật lên mạng” bao gồm việc phát tán tin giả, tin sai sự thật, gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, quyền lợi hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
– Về mặt khách thể: Hành vi xâm phạm đến an toàn, trật tự trong hoạt động sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông và quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
– Về mặt chủ quan: Lỗi cố ý, người thực hiện nhận thức rõ hành vi của mình là sai trái nhưng vẫn thực hiện, với mục đích như: thu hút sự chú ý, gây hoang mang, xúc phạm người khác, hoặc nhằm mục đích chính trị, lợi ích cá nhân.
– Về mặt chủ thể: Người từ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.
Từ quy định nêu trên có thể thấy, hành vi tung tin giả, sai sự thật trên mạng được Bộ luật hình sư quy định rất cụ thể:
– Phạt tiền: đến 1.000.000.000 đồng;
– Phạt tù: từ 01 năm đến 03 năm, nếu phạm Tội vu khống; từ 06 tháng đến 07 năm nếu phạm Tội Đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông;
– Phạt bổ sung: Cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 đến 05 năm.
4. Kết luận và khuyến nghị
Việc tung, chia sẻ, bình luận hoặc lan truyền tin giả, tin sai sự thật trên mạng không chỉ là hành vi vi phạm đạo đức xã hội mà còn có thể bị xử lý nghiêm khắc theo quy định pháp luật, thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây hậu quả nghiêm trọng.
Khuyến nghị:
– Chỉ chia sẻ thông tin từ nguồn chính thống, có kiểm chứng (báo chí được cấp phép, cơ quan nhà nước,…);
– Không đăng, không bình luận, không chia sẻ những nội dung chưa rõ nguồn gốc;
– Khi phát hiện thông tin sai sự thật, cần báo cáo, phản ánh với cơ quan chức năng hoặc quản trị mạng xã hội.
5. Vai trò của Luật sư trong các vụ việc liên quan đến hành vi tung tin giả, sai sự thật trên mạng
Trong bối cảnh mạng xã hội phát triển mạnh mẽ, các hành vi đăng tải, chia sẻ hoặc phát tán thông tin sai sự thật có thể dẫn đến hậu quả pháp lý nghiêm trọng. Luật sư đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan, cụ thể:
5.1. Đối với người bị vu khống, xúc phạm, bị lan truyền thông tin sai sự thật
Luật sư có thể:
– Tư vấn pháp lý cho người bị hại về quyền yêu cầu gỡ bỏ thông tin, xin lỗi công khai, bồi thường thiệt hại và truy cứu trách nhiệm hình sự người vi phạm;
– Soạn thảo đơn tố giác tội phạm, đơn khởi kiện dân sự hoặc đơn yêu cầu xử lý hành chính tùy theo tính chất, mức độ vụ việc;
– Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại trong các giai đoạn tố tụng (tin báo, điều tra, truy tố, xét xử);
– Thu thập, củng cố chứng cứ điện tử, xác minh nguồn gốc, mức độ lan truyền thông tin sai sự thật để chứng minh thiệt hại và hành vi vi phạm.
5.2. Đối với người bị tố cáo, bị khởi tố hoặc bị xử phạt
Trong nhiều trường hợp, người sử dụng mạng xã hội có thể vô tình chia sẻ thông tin chưa được kiểm chứng mà không nhận thức được tính chất sai phạm. Vai trò của Luật sư lúc này sẽ:
– Tư vấn, giải thích quy định pháp luật về hành vi bị cho là vi phạm để người liên quan hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình;
– Hướng dẫn khắc phục hậu quả (gỡ bỏ bài viết, xin lỗi, đính chính thông tin, hợp tác với cơ quan điều tra) để giảm nhẹ trách nhiệm;
– Bào chữa, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người bị buộc tội trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, đảm bảo nguyên tắc suy đoán vô tội và quyền được xét xử công bằng;
– Đề xuất tình tiết giảm nhẹ nếu hành vi không có mục đích vu khống, không gây hậu quả nghiêm trọng hoặc người vi phạm chủ động khắc phục.
5.3. Vai trò tư vấn và tuyên truyền pháp luật
Ngoài việc tham gia tố tụng, luật sư còn có trách nhiệm:
– Tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật về sử dụng mạng xã hội, an ninh mạng, quyền nhân thân và các chế tài xử lý hành vi tung tin giả;
– Tư vấn phòng ngừa rủi ro pháp lý cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp khi hoạt động trên không gian mạng;
– Tham gia đóng góp ý kiến hoàn thiện pháp luật, bảo đảm sự cân bằng giữa quyền tự do ngôn luận và trách nhiệm pháp lý khi sử dụng internet.
Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc pháp luật hình sự và quy trình tố tụng, Luật Dương Gia cam kết mang đến dịch vụ pháp lý toàn diện và chuyên nghiệp trong việc hỗ trợ khách hàng xử lý các vấn đề liên quan đến hành vi tung tin giả, sai sự thật trên mạng xã hội.
Luật Dương Gia không chỉ tư vấn, hướng dẫn khách hàng phòng ngừa rủi ro pháp lý, bảo vệ danh dự, nhân phẩm và uy tín khi bị xâm hại mà còn tham gia bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị can, bị cáo hoặc thân nhân của họ trong các vụ án có yếu tố hình sự.
Luật Dương Gia đồng hành cùng khách hàng ngay từ giai đoạn xác minh, điều tra, hỗ trợ xây dựng chiến lược pháp lý hợp pháp, hợp lý, đảm bảo mỗi vụ việc được giải quyết trên cơ sở công bằng, minh bạch và đúng quy định pháp luật. Chúng tôi luôn nỗ lực mang lại sự bảo vệ tối đa về quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng trong những vụ việc có tính chất phức tạp, nhạy cảm, góp phần xây dựng một môi trường mạng lành mạnh, văn minh và tuân thủ pháp luật.
CÔNG TY LUẬT TNHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: 0931548999; 02367300899
