Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ

toi-che-tao-tang-tru-van-chuyen-su-dung-mua-ban-trai-phep-hoac-chiem-doat-vat-lieu-no

Trong bối cảnh tình hình an ninh, trật tự xã hội còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, việc quản lý và kiểm soát các loại vật liệu nổ luôn là nhiệm vụ trọng tâm của Nhà nước nhằm bảo đảm an toàn cho con người và cộng đồng. Tuy nhiên trên thực tế, đã có không ít vụ việc liên quan đến chế tạo, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán vật liệu nổ trái phép, gây thiệt hại lớn về tài sản, tính mạng, và làm mất an ninh trật tự.

Chính vì vậy, pháp luật hình sự Việt Nam đã đặt quy định riêng về “Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ”. Hãy cùng Luật Dương Gia tìm hiểu thông qua những nội dung được phân tích dưới đây.

Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật Hình sự 2015;

– Luật Quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

1. Vật liệu nổ là gì?

Khái niệm vật liệu nổ được giải thích tại khoản 7 Điều 3 Luật Quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017  cụ thể:

“7. Vật liệu nổ là sản phẩm dưới tác động của xung kích thích ban đầu gây ra phản ứng hóa học nhanh, mạnh, tỏa nhiệt, sinh khí, phát sáng, tạo ra tiếng nổ, bao gồm:

a) Thuốc nổ là hóa chất hoặc hỗn hợp chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới tác động của xung kích thích;

b) Phụ kiện nổ là kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, vật phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng tạo xung kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc thiết bị chuyên dùng có chứa thuốc nổ”.

Theo đó, vật liệu nổ là chất hóa học hay các hợp chất đặc biệt do Nhà nước độc quyền về sản xuất, kinh doanh và tổ chức quản lý một cách nghiêm ngặt. Các tổ chức, cá nhân chỉ được tham gia hoạt động có liên quan đến vật liệu nổ khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép và phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn và các quy định liên quan đảm bảo an ninh, trật tự xã hội, an toàn cho con người, tài sản và môi trường thiên nhiên.

2. Thế nào là chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ?

– Chế tạo trái phép vật liệu nổ là làm ra các loại vật liệu nổ dưới bất kỳ hình thức nào mà không được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Hành vi chế tạo vật liệu nổ bao gồm làm mới hoàn toàn hoặc lắp ráp từ những bộ phận của loại vật liệu nổ này thành vật liệu nổ khác cũng có tính năng tác dụng như vật liệu nổ.

– Tàng trữ trái phép vật liệu nổ là cất giữ bất hợp pháp vật liệu nổ ở bất cứ nơi nào như: trong người, trong nhà, tại phòng làm việc, trụ sở cơ quan, tổ chức, phương tiện giao thông, trong túi xách,… mà không nhằm mục đích mua bán hay chế tạo trái phép vật liệu nổ khác hoặc vận chuyển từ này đến nơi khác.

– Vận chuyển trái phép vật liệu nổ là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp vật liệu nổ từ nơi này đến nơi khác, từ vị trí này sang vị trí khác, từ người này sang người khác, từ quốc gia này sang quốc gia khác,… bằng bất kỳ phương thức nào (trừ hình thức chiếm đoạt), nhưng đều không nhằm mục đích mua bán.

– Sử dụng trái phép vật liệu nổ là dùng vật liệu nổ vào mục đích mà người sử dụng quan tâm như: dùng lựu đạn để đánh cá dưới sông,…v…v….

– Mua bán trái phép vật liệu nổ là bán hay mua để bán lại; vận chuyển vật liệu nổ để bán cho người khác; tàng trữ để bán lại hoặc để chế tạo ra vật liệu nổ để bán lại trái phép; hoặc dùng vật liệu nổ để đổi lấy hàng hóa hay dùng hàng hóa để đổi lấy vật liệu nổ khác. Vật liệu nổ mà người phạm tội có để bán cho người khác không phụ thuộc vào nguồn gốc, bản chất hay hiệu quả sử dụng mà chỉ phụ thuộc vào việc xảy ra hành vi giao vật liệu và nhận doanh thu.

– Chiếm đoạt vật liệu nổ là hành vi cướp, bắt cóc nhằm chiếm đoạt, cưỡng đoạt, cướp giật, công nhiên chiếm đoạt, trộm cắp, lừa đảo chiếm đoạt, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt, tham ô vật liệu nổ. Hành vi chiếm đoạt vật liệu nổ cũng tương tự như hành vi chiếm đoạt tài sản, tức là người phạm tội phải có ý thức chiếm đoạt vật liệu nổ ngay trước, trong khi thực hiện thủ đoạn phạm tội.

Do đó, thì mọi hành vi nêu trên đều bị coi là trái quy định pháp luật, bị nghiêm cấm và có thể bị xử lý hình sự.

2. Quy định pháp luật về tội danh

2.1. Căn cứ pháp lý

Tội phạm chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ là loại tội phạm rất nguy hiểm, ảnh hưởng tiêu cực đến trật tự an toàn xã hội, gây ra những vấn đề phức tạp, tạo tiền đề cho các loại tội phạm khác như khủng bố, tài trợ khủng bố, khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân,.. Nội dung này được quy định tại Điều 305 Bộ luật hình sự 2015, cụ thể như sau:

“Điều 305. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ

1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Thuốc nổ các loại từ 10 kilôgam đến dưới 30 kilôgam;

c) Các loại phụ kiện nổ có số lượng lớn;

d) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;

đ) Làm chết người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

h) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

i) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Thuốc nổ các loại từ 30 kilôgam đến dưới 100 kilôgam;

b) Các loại phụ kiện nổ có số lượng rất lớn;

c) Làm chết 02 người;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Thuốc nổ các loại 100 kilôgam trở lên;

b) Các loại phụ kiện nổ có số lượng đặc biệt lớn;

c) Làm chết 03 người trở lên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.”

2.2. Cấu thành tội phạm

a. Khách thể của tội phạm

– Tội phạm xâm phạm vào các quy định độc quyền của nhà nước về chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán và quản lý các vật liệu nổ.

Tội phạm này chỉ khác tội phạm được quy định tại Điều 304 Bộ luật Hình sự về Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự ở đối tượng tác động.

b. Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội phạm gồm 06 hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt.

Tuy nhiên, khi định tội danh, nếu một người thực hiện nhiều hành vi (chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán hoặc chiếm đoạt các đối tượng nêu trên) nhưng các hành vi có quan hệ biện chứng với nhau, hành vi này làm tiền đề cho hành vi kia, hành vi sau là hệ quả cho hành vi trước thì truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội, nhưng liệt kê đầy đủ các hành vi. Nếu các hành vi được thực hiện độc lập với nhau thì người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về từng hành vi cấu thành từng tội độc lập.

c. Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ là do lỗi cố ý, động cơ, mục đích không là dấu hiệu bắt buộc. Tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là trái phép không đúng với quy định của pháp luật nhưng vẫn thực hiện.

d. Mặt chủ thể

Tội phạm được thực hiện bởi những người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi từ đủ 16 tuổi trở lên.

3. Hình phạt đối với tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ

Hình phạt đối với tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ được quy định tại Điều 305 Bộ luật Hình sự với 05 khung hình phạt đối với cá nhân phạm tội như sau:

– Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp tại Khoản 4 Điều này, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

– Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, đối với tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ thì mức phạt tù cao nhất lên đến 20 năm hoặc tù chung thân hoặc có các hình phạt bổ sung kèm theo.

4. Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết vụ án chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ

Trong thời gian qua mặc dù đã có sự điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tiễn, song vẫn vướng phải không ít vướng mắc khó khăn ảnh hưởng tới kết quả, tiến độ của cuộc điều tra. Nguyên nhân chủ yếu cụ thể do:

Thứ nhất, về xác định tội danh khởi tố:

Điều 305 Bộ luật Hình sự quy định tội ghép với cấu thành bao gồm 6 loại hình vi: chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán, chiếm đoạt trái phép vật liệu nổ.

Trong đó, có nhiều hành vi thường đi kèm với nhau, chẳng hạn như hành vi “vận chuyển trái phép vật liệu nổ” thường đi kèm với hành vi “tàng trữ trái phép vật liệu nổ”,… Vì vậy trong quá trình điều tra, xử lý, các cơ quan điều tra, nhất là các cơ quan điều tra ở địa phương gặp vướng mắc khi định tội danh và không thống nhất trong việc viện dẫn các điều luật trong quá trình đưa ra các quyết định về tố tụng. Bên cạnh đó, có thể thấy rằng, 6 loại hành vi nêu trên có mức độ nguy hiểm cho xã hội khác nhau, khi xếp cùng trong 01 tội sẽ không thực sự đảm bảo sự răn đe cũng như việc phòng ngừa tội phạm.

Thứ hai, về việc giám định vật liệu nổ trong quá trình điều tra vụ án

Theo quy định tại Khoản c, Mục 1, Điều 208, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì thời hạn giám định đối với vật liệu nổ là “không quá 9 ngày”. Trong khi đó, thời hạn tạm giữ lần 1 chỉ có 3 ngày, thời hạn tạm giữ tối da (sau khi gia hạn 2 lần) cũng chỉ là 9 ngày theo quy định tại Điều 118 Bộ luật tố tụng Hình sự năm 2015. Vì vậy, trên thực tế, nhiều trường hợp đã hết thời hạn tạm giữ, cơ quan điều tra vẫn chưa nhận được kết luận giám định, gây khó khăn nhất định cho công tác điều tra.

Do đó, để đảm bảo hiệu quả việc thực thi pháp luật, phải kịp thời tháo gỡ những vướng mắc trong thực tiễn, nâng cao công tác đấu tranh, phòng, chống tội phạm chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ cũng như cần sự hưởng ứng và hợp tác của toàn thể nhân dân.

Trên đây là nội dung có liên quan đến “Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ “. Trường hợp bạn còn vướng mắc cần tư vấn trực tiếp hãy liên hệ qua thông tin dưới đây:

CÔNG TY LUẬT TNHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, thành phố Đà Nẵng

Điện thoại: 0931548999; 02367300899

Gọi ngay
Gọi ngay