Việc sử dụng và lưu trữ các chất cháy, chất độc luôn tiềm ẩn nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe con người, tài sản và môi trường. Đặc biệt, vấn đề này càng nghiêm trọng hơn khi cá nhân hoặc tổ chức trực tiếp quản lý không tuân thủ các quy định đó, dù vô ý hay cố ý, đều có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, thậm chí thảm họa. Do đó, để kiểm soát rủi ro từ các loại vật chất đặc biệt nguy hiểm này, pháp luật Hình sự đã đặt ra những quy định chặt chẽ về điều kiện quản lý chất cháy, chất độc nhằm xử lý các hành vi xâm phạm. Qua bài viết này, Luật Dương Gia sẽ phân tích cụ thể Tội vi phạm quy định về quản lý chất cháy, chất độc.
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật Hình sự 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017)
1. Khái niệm pháp lý
Trên cơ sở pháp lý, chất cháy được hiểu là những chất có đặc tính tự bốc cháy không tiếp xúc ôxy trong không khí, nước hoặc khi có tác động của yếu tố khác cà những chất dễ tự bốc chát ở nhiệt độ cao như diêm tiêu (ka-li-ni-nát) phốt pho, thuốc đạn.
Chất độc là những chất độc có độc tính chất cao và rất có hại đối với sức khỏe của con người và động vật, nếu bị nhiễm phải một liều lượng nhất định (có thể rất nhỏ) có thể gây chết người, gây nguy hại lớn đến sự sống của các sinh vật khác (động vật hoặc thực vật) hoặc gây ô nhiễm môi trường.
Theo đó, hành vi vi phạm quy định về quản lý chất cháy, chất độc được hiểu là hành vi của người có trách nhiệm trong hoạt động quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu trữ, vận chuyển hoặc mua bán chất cháy, chất độc đã không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy định của pháp luật trong các hoạt động nêu trên.
2. Quy định pháp luật về Tội vi phạm quy định về quản lý chất cháy
2.1. Cơ sở pháp lý
Theo Điều 312, Bộ luật hình sự 2017 quy định về tội vi phạm quy định về quản lí chất cháy, chất độc như sau:
” Điều 312. Tội vi phạm quy định về quản lý chất cháy, chất độc
1. Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán hoặc xử lý chất cháy, chất độc gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
2.2. Dấu hiệu pháp lý của tội danh
a. Khách thể
Tội phạm xâm phạm đến chế độ quản lý của nhà nước về chất cháy, đồng thời xâm phạm đến tín mạng, sức khỏe con người, tài sản của tổ chức, cá nhân. Đối tượng tác động của tội phạm là chất cháy (Là chất có đặc tính tự bốc cháy khi tiếp xúc với ôxy trong không khí, nước hoặc khi có tác động của các yếu tố khác và những chất dễ tự bốc cháy ở nhiệt độ không cao). Khi xác định đối tượng tác động có phải là chất cháy, chất độc hay không, các cơ quan tiến hành tố tụng cần tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn hoặc trưng cầu giám định.
b. Chủ thể
Chủ thể của tội này là chủ thể đặc biệt. Chỉ những người có trách nhiệm trong việc quản lý sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán chất cháy, chất độc mới có thể là chủ thể của tội phạm này. Đồng thời phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
c. Khách quan
– Mặt khách quan của tội phạm là sự vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán hoặc xử lý chất cháy, chất độc. Đây là hành vi của người có trách nhiệm trong việc quản lý mà họ đã không làm hoặc làm không đúng quy định của pháp luật về phòng chống cháy nổ, chất độc.
Các quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán hoặc xử lý chất cháy, chất độc được quy định tại Luật phòng cháy chữa cháy năm 2001 sửa đổi bổ sung năm 2013 và Luật Hóa chất năm 2007.
– Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm. Người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp hậu quả nghiêm trọng xảy ra. Đó là: Làm chết người; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Trong trường hợp hậu quả nghiêm trọng chưa xảy ra, người phạm tội tuy không phải chịu trách nhiệm hình sự nhưng phải chịu xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình hoặc theo quy định tại Nghị định số 71/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp
d. Chủ quan
Người phạm tội thực hiện hành vi vi phạm quy định về quản lý chất cháy, chất độc là do vô ý, có thể là lỗi vô ý vì quá tự tin hoặc lỗi vô ý vì cẩu thả. Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được hoặc không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
3. Khung hình phạt
Tại Điều 312 Bộ luật hình sự năm 2015 đặt ra 04 Khung hình phạt đối cá nhân phạm tội như sau:
a. Khung 1:
Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán hoặc xử lý chất cháy, chất độc gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
– Làm chết người;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
– Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
b. Khung 2:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
– Làm chết 02 người;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
– Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
c. Khung 3:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
– Làm chết 03 người trở lên;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
– Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
d. Khung 4:
Đây là khung hình phạt bổ sung, quy định về việc người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Nhận thấy, tội vi phạm quy định về quản lý chất cháy, chất độc là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm trực tiếp đến trật tự, an toàn công cộng và tiềm ẩn nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng về người và tài sản. Do đó, việc nâng cao nhận thức đầy đủ và chấp hành đúng các quy định pháp luật về vấn đề này không chỉ là trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức nói chung mà còn là nghĩa vụ của mỗi cá nhân trực tiếp quản lý nói riêng. Để thực hiện được điều này, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, đồng thời đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật, quy chế quản lý để bảo vệ an toàn chung cho cộng đồng.
Trên đây là toàn bộ những nội dung tội phạm theo quy định tại Điều 312 Bộ luật hình sự. Nếu có bất kỳ thắc mắc gì về vấn đề này, quý khách có thể liên hệ với Luật Dương Gia để được hỗ trợ nhanh nhất qua các thông tin dưới đây.
CÔNG TY LUẬT TNHHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: 0931548999; 02367300899