Tội giao cấu với trẻ em là một trong những hành vi xâm hại nghiêm trọng đến quyền được bảo vệ và phát triển toàn diện của trẻ. Hành vi này không chỉ vi phạm đạo đức xã hội mà còn bị pháp luật Việt Nam quy định và xử lý rất nghiêm khắc. Việc hiểu rõ khái niệm, dấu hiệu pháp lý, cùng mức xử phạt của tội danh này là điều cần thiết để mỗi cá nhân nâng cao ý thức phòng ngừa, đồng thời góp phần bảo vệ trẻ em – những người dễ bị tổn thương nhất trong xã hội.
Tội giao cấu với trẻ em còn được Bộ luật Hình sự quy định là Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi được xem là một trong những hành vi đặc biệt nghiêm trọng, bị pháp luật Việt Nam nghiêm cấm và xử lý rất nghiêm khắc. Vậy tội danh này được quy định như thế nào? Mục hình phạt ra sao? Cùng Luật Dương Gia tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017);
- Nghị quyết 06/2019/NQ-HDTP
1. Khái niệm và bản chất của tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.
Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác được quy định cụ thể như sau:
Cụ thể, theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP quy định:
“Giao cấu là hành vi xâm nhập của bộ phận sinh dục nam vào bộ phận sinh dục nữ, với bất kỳ mức độ xâm nhập nào”
“Hành vi quan hệ tình dục khác là hành vi của những người cùng giới tính hay khác giới tính sử dụng bộ phận sinh dục nam, bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi…), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, miệng, hậu môn của người khác với bất kỳ mức độ xâm nhập nào, bao gồm một trong các hành vi sau đây:
– Đưa bộ phận sinh dục nam xâm nhập vào miệng, hậu môn của người khác;
– Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi…), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, hậu môn của người khác.”
Theo Điều 145 Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015, hành vi cưỡng dâm là một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Bản chất của giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi là xâm nhập tới bộ phận sinh dục của người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, gây ra những tổn thương về tâm lý và thể chất nghiêm trọng. Đây là hành vi vi phạm đặc biệt nghiêm trọng trong các quy định của pháp luật về việc xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người.
2. Cấu thành tội phạm của tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
Để xác định một hành vi có cấu thành tội phạm này hay không, cần phải xem xét các yếu tố cấu thành tội phạm, bao gồm: chủ thể, khách thể, mặt khách quan của tội phạm, và mặt chủ quan của tội phạm
2.1. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi là công dân Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không có quốc tịch từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự và đã thực hiện hành vi phạm tội.
2.2. Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi là quyền bất khả xâm phạm về tình dục; xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.
2.3. Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan thể hiện là người phạm tội dùng hành vi Giao cấu hoặc hành vi quan hệ tình dục khác.
Giao cấu là hành vi xâm nhập của bộ phận sinh dục nam vào bộ phận sinh dục nữ, với bất kỳ mức độ xâm nhập nào.
Hành vi quan hệ tình dục khác là hành vi của những người cùng giới tính hay khác giới tính sử dụng bộ phận sinh dục nam, bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi…), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, miệng, hậu môn của người khác với bất kỳ mức độ xâm nhập nào, bao gồm một trong các hành vi sau đây:
– Đưa bộ phận sinh dục nam xâm nhập vào miệng, hậu môn của người khác;
– Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi…), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, hậu môn của người khác.”
2.4. Mặt chủ quan của tội phạm
Tội cưỡng dâm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.
Vì người phạm tội dù biết được người mà mình thực hiện một trong các hành vi nêu ở mặt khách quan của tội phạm là người chưa từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; nhưng vẫn thực hiện để thỏa mãn nhu cầu của bản thân.
Đặc biệt chú ý trong trường hợp này là sự tự nguyện quan hệ hoặc hành vi quan hệ tình dục khác phải đến từ cả hai bên, cả hai đều biết rằng việc làm đó là trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện.
3. Mức hình phạt tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
Căn cứ pháp lý tại Điều 145 Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015, quy định 3 khung hình phạt về Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi:
– Khung 1: Phạt tù từ 1 năm đến 5 năm: áp dụng đối với người phạm tội thực hiện hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác
– Khung 2: Phạt tù từ 3 năm đến 10 năm: áp dụng đối với người phạm tội trong trường hợp Phạm tội 02 lần trở lên; Đối với 02 người trở lên; Có tính chất loạn luân; Làm nạn nhân có thai; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.
– Khung 3: Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm: áp dụng đối với người phạm tội trong trường hợp Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.
Hình phạt bổ sung: Ngoài hình phạt chính, Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Tính chất nghiêm trọng của tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với trẻ em được pháp luật Việt Nam đánh giá là một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng vì những lý do sau:
– Xâm phạm nghiêm trọng đến sự phát triển về thể chất và tinh thần của trẻ em: Hành vi này gây tổn thương tâm lý lâu dài, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển nhân cách và khả năng hòa nhập xã hội của trẻ.
– Xâm phạm quyền nhân thân cơ bản: Quyền được bảo vệ về danh dự, nhân phẩm và quyền bất khả xâm phạm về tình dục là những quyền hiến định, được bảo vệ đặc biệt theo Công ước quốc tế về quyền trẻ em và pháp luật Việt Nam.
– Gây bất ổn xã hội: Đây là hành vi bị dư luận xã hội lên án mạnh mẽ, ảnh hưởng đến đạo đức, thuần phong mỹ tục và trật tự an toàn xã hội.
– Mức hình phạt nghiêm khắc: Bộ luật Hình sự quy định hình phạt tù cao nhất lên đến 15 năm, kèm theo hình phạt bổ sung như cấm hành nghề, thể hiện tính răn đe mạnh mẽ của Nhà nước đối với loại tội phạm này.
5. Thủ tục tố giác và xử lý hành vi phạm tội
Khi phát hiện hoặc nghi ngờ có hành vi giao cấu với trẻ em, việc kịp thời tố giác đến cơ quan có thẩm quyền là bước quan trọng nhằm bảo vệ quyền lợi của trẻ và đảm bảo việc xử lý nghiêm minh theo quy định pháp luật. Quy trình cơ bản gồm các nội dung sau:
5.1. Cơ quan tiếp nhận tố giác
Người dân có thể gửi đơn tố giác hoặc trình báo trực tiếp tới:
-
Cơ quan Công an nơi xảy ra vụ việc (Công an xã, phường, thị trấn hoặc Công an cấp huyện).
-
Viện Kiểm sát nhân dân.
-
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc các tổ chức bảo vệ trẻ em (để được hướng dẫn và chuyển hồ sơ).
5.2. Hình thức và nội dung tố giác
-
Có thể tố giác bằng đơn viết tay, gửi trực tiếp hoặc thông qua đường bưu điện, hoặc báo tin bằng lời nói (được cán bộ tiếp nhận lập biên bản).
-
Nội dung cần nêu rõ: thông tin người tố giác, diễn biến vụ việc, thời gian – địa điểm xảy ra, người bị hại, người bị nghi ngờ và các chứng cứ kèm theo (nếu có).
5.3. Trình tự giải quyết
-
Sau khi tiếp nhận, cơ quan điều tra sẽ tiến hành xác minh tin báo trong thời hạn luật định (thông thường không quá 20 ngày, có thể gia hạn theo quy định).
-
Nếu có dấu hiệu tội phạm, cơ quan điều tra sẽ ra quyết định khởi tố vụ án, tiến hành điều tra, thu thập chứng cứ và chuyển hồ sơ đến Viện Kiểm sát để truy tố.
-
Tòa án sẽ mở phiên xét xử theo đúng trình tự tố tụng hình sự, đảm bảo quyền được bảo vệ và giữ bí mật đời tư của trẻ em bị hại.
5.4. Bảo vệ nạn nhân trong quá trình tố tụng
Trong suốt quá trình tiếp nhận, điều tra và xét xử, trẻ em bị hại và người giám hộ được hưởng các biện pháp bảo vệ như: giữ bí mật thông tin cá nhân, hỗ trợ tư vấn tâm lý, hỗ trợ pháp lý miễn phí theo quy định của Luật Trẻ em 2016 và Bộ luật Tố tụng hình sự.
6. Vai trò của luật sư trong các vụ án giao cấu với trẻ em
Luật sư đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan trong vụ án này:
– Đối với bị can, bị cáo: Luật sư tư vấn, giải thích quyền và nghĩa vụ, tham gia bào chữa, đảm bảo quá trình tố tụng được thực hiện đúng quy định pháp luật, giúp bị cáo được hưởng các tình tiết giảm nhẹ (nếu có).
– Đối với bị hại: Luật sư hỗ trợ thu thập chứng cứ, tham gia tố tụng với tư cách người bảo vệ quyền lợi cho bị hại, yêu cầu bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tinh thần, đồng thời bảo vệ quyền trẻ em trong suốt quá trình tố tụng.
– Ngăn ngừa oan sai và bảo đảm công lý: Với kiến thức và kỹ năng chuyên môn, luật sư giúp cơ quan tiến hành tố tụng xem xét vụ việc khách quan, đúng bản chất, tránh bỏ lọt tội phạm hoặc xử lý sai người, sai tội danh.
– Tư vấn phòng ngừa và nâng cao nhận thức cộng đồng: Ngoài tham gia giải quyết vụ án, luật sư còn có thể hỗ trợ các chương trình truyền thông pháp luật, giúp gia đình và nhà trường hiểu rõ hơn về quyền trẻ em và cách bảo vệ trẻ khỏi nguy cơ xâm hại tình dục.
Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc pháp luật hình sự và quy trình tố tụng, Luật Dương Gia cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp cho bị can, bị cáo hoặc thân nhân của họ. Chúng tôi tham gia từ giai đoạn điều tra, hỗ trợ xây dựng chiến lược bào chữa hợp pháp, hợp lý, góp phần giúp khách hàng tiếp cận được sự bảo vệ pháp lý đúng đắn trong những vụ án có tính chất phức tạp và nhạy cảm.
Luật Dương Gia – Đồng hành cùng khách hàng trong mọi vụ án hình sự, kể cả những vụ án đặc biệt nghiêm trọng nhất.
CÔNG TY LUẬT TNHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: 0931548999; 02367300899