Trong hệ thống pháp luật hình sự Việt Nam, các tội phạm xâm hại tình dục luôn được xem là nhóm tội danh đặc biệt nghiêm trọng bởi chúng trực tiếp xâm phạm đến quyền con người cơ bản, đó là quyền bất khả xâm phạm về thân thể, danh dự và nhân phẩm. Trong số đó, tội cưỡng dâm được Bộ luật Hình sự 2015 quy định riêng biệt nhằm xử lý những hành vi mà người phạm tội lợi dụng sự lệ thuộc hoặc tình trạng quẫn bách của nạn nhân để buộc họ phải miễn cưỡng giao cấu hoặc thực hiện hành vi tình dục khác. Vậy tội danh này được quy định như thế nào? Mục hình phạt ra sao? Cùng Luật Dương Gia tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017);
- Nghị quyết 06/2019/NQ-HDTP
1. Khái quát về Tội cưỡng dâm theo Điều 143 Bộ luật Hình sự 2015
1.1. Tội cưỡng dâm được hiểu như thế nào?
Tội cưỡng dâm là một trong những tội phạm tình dục có tính chất đặc biệt nguy hiểm, thể hiện ở việc người phạm tội sử dụng nhiều thủ đoạn khác nhau nhằm lợi dụng sự lệ thuộc hoặc tình trạng quẫn bách của nạn nhân để buộc họ phải miễn cưỡng giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái với ý chí. Hành vi này trực tiếp xâm phạm đến quyền tự do tình dục, danh dự, nhân phẩm và sự toàn vẹn thân thể của người bị hại.
Không chỉ dừng lại ở sự xâm hại về thể chất, hành vi cưỡng dâm còn để lại những hệ quả nặng nề về tinh thần, làm suy giảm nghiêm trọng sự tự tin, gây tổn thương tâm lý sâu sắc và có thể phá vỡ các mối quan hệ xã hội của nạn nhân.
Với tính chất xâm hại toàn diện cả về thể chất, tinh thần và xã hội, tội cưỡng dâm được pháp luật hình sự Việt Nam cũng như nhiều hệ thống pháp luật trên thế giới coi là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, cần phải được xử lý nghiêm minh. Việc xử lý không chỉ nhằm bảo vệ quyền con người, quyền nhân thân và sự an toàn của xã hội, mà còn mang tính chất răn đe, phòng ngừa, ngăn chặn sự tái diễn của các hành vi xâm hại tình dục.
Từ đó có thể khẳng định: cưỡng dâm là hành vi dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng và cần phải được trừng trị thích đáng.
1.2. Khái niệm và bản chất của tội cưỡng dâm
Theo Khoản 1 Điều 143 Bộ luật hình sự 2015 thì Cưỡng dâm là hành vi dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.
Cụ thể, tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 06/2019/NQ-HDTP quy định về Hành vi quan hệ tình dục khác như sau:
“Hành vi quan hệ tình dục là hành vi của những người cùng giới tính hay khác giới tính sử dụng bộ phận sinh dục nam, bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi…), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, miệng, hậu môn của người khác với bất kỳ mức độ xâm nhập nào, bao gồm một trong các hành vi sau đây:
– Đưa bộ phận sinh dục nam xâm nhập vào miệng, hậu môn của người khác;
– Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi…), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, hậu môn của người khác.”
Theo Điều 143 Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015 (được sửa đổi bởi khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017), hành vi cưỡng dâm là một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Bản chất của cưỡng dâm là xâm phạm quyền tự do tình dục và sự toàn vẹn cơ thể của người bị hại, gây ra những tổn thương về tâm lý và thể chất nghiêm trọng. Đây là hành vi vi phạm đặc biệt nghiêm trọng trong các quy định của pháp luật về việc xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người.
2. Cấu thành tội phạm của tội cưỡng dâm
Để xác định một hành vi có cấu thành tội phạm này hay không, cần phải xem xét các yếu tố cấu thành tội phạm, bao gồm: chủ thể, khách thể, mặt khách quan của tội phạm, và mặt chủ quan của tội phạm
2.1. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội cưỡng dâm là công dân Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không có quốc tịch từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự và đã thực hiện hành vi phạm tội. Căn cứ pháp lý tại Điều 12 Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017). Theo đó, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, ngoài ra người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại điều 113, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, trong đó có tội cưỡng dâm.
2.2. Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội cưỡng dâm là quyền bất khả xâm phạm về tình dục của người khác; xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác.
2.3. Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan thể hiện là người phạm tội dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc vào họ hoặc người đang trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu.
Sự lệ thuộc có thể là lệ thuộc về vật chất như được nuôi dưỡng, chăm sóc giúp đỡ về vật chất; lệ thuộc vào công tác như cấp dưới, nhân viên với lãnh đạo hoặc người dân đang có việc do cơ quan Nhà nước giải quyết, người xin được ký hợp đồng….vv. Người phạm tội phải có uy tín hoặc quyền hành nhất định đối với nạn nhân.
Người đang ở trong tình trạng quẫn bách là đang gặp khó khăn lớn khó khắc phụ hoặc đang gặp tai họa như như người thân bị bệnh hiểm nghèo, bị tai nạn…..
Các thủ đoạn người phạm tội thực hiện như dọa dẫm, hứa hẹn, lừa phỉnh, hỗ trợ, giúp đỡ về vật chất, tình cảm …vv
Miễn cưỡng giao cấu là trường hợp nạn nhân mặc dù trong lòng không muốn cho giao cấu nhưng bên ngoài phải đồng ý. Nạn nhân có thời gian suy nghĩ cân nhắc có đồng ý hay không? Đây chính là căn cứ để phân biệt tội cưỡng dâm với tội hiếp dâm. Nếu nạn nhân thực sự khiếp sợ, tê liệt ý chí kháng cự mà phải để cho kẻ phạm tội giao cấu thì hành vi đó phạm tội hiếm dâm.
Tội phạm này có cấu thành hình thức. Tội cưỡng dâm được coi là hoàn thành khi có hành vi giao cấu. Nếu không có hành vi giao cấu thì không cấu thành tội cưỡng dâm.
2.4. Mặt chủ quan của tội phạm
Tội cưỡng dâm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.
Người phạm tội nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, thấy trước được hậu quả của tội phạm là gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc xâm phạm đến tự do thân thể, uy hiếp tinh thần của người khác và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra. Mục đích của người phạm tội là xâm phạm về tình dục của người khác; xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác.
3. Mức hình phạt tội cưỡng dâm
Căn cứ pháp lý tại Điều 143 Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015 (được sửa đổi bởi khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017), quy định 4 khung hình phạt về Tội Cưỡng dâm:
– Khung 1: Phạt tù từ 1 năm đến 5 năm: áp dụng đối với người phạm tội dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác
– Khung 2: Phạt tù từ 3 năm đến 10 năm: áp dụng đối với người phạm tội trong trường hợp nhiều người cưỡng dâm một người; Cưỡng dâm 02 lần trở lên; Cưỡng dâm 02 người trở lên; Có tính chất loạn luân; Làm nạn nhân có thai; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; Tái phạm nguy hiểm.
– Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 18 năm: áp dụng đối với người phạm tội trong trường hợp Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
– Khung 4: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm áp dụng đối với trường hợp Cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
Hình phạt bổ sung: Ngoài hình phạt chính, Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Tính chất nghiêm trọng của tội cưỡng dâm
Tội cưỡng dâm là một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, thể hiện ở những khía cạnh sau:
– Xâm phạm quyền tự do tình dục và danh dự, nhân phẩm của con người: Đây là quyền nhân thân cơ bản được Hiến pháp và pháp luật bảo vệ, mọi hành vi cưỡng ép quan hệ tình dục trái ý muốn đều bị lên án và trừng trị nghiêm khắc.
– Gây hậu quả nặng nề về tâm lý và thể chất: Nạn nhân thường phải chịu tổn thương lâu dài về tinh thần, sức khỏe, và khả năng hòa nhập xã hội, thậm chí dẫn đến tự tử.
– Ảnh hưởng nghiêm trọng đến đạo đức xã hội: Hành vi cưỡng dâm gây bất ổn trong các quan hệ xã hội, làm suy giảm niềm tin vào môi trường làm việc, giáo dục hoặc gia đình nơi hành vi xảy ra.
– Mức hình phạt cao và tính răn đe mạnh: Khung hình phạt có thể lên tới 18 năm tù giam hoặc cao hơn nếu gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thể hiện thái độ kiên quyết của Nhà nước trong việc bảo vệ quyền con người và trật tự xã hội.
5. Vai trò của luật sư trong các vụ án cưỡng dâm
Luật sư đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo công bằng và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên trong vụ án cưỡng dâm:
– Đối với bị can, bị cáo: Luật sư tư vấn, tham gia bào chữa, bảo đảm rằng quá trình điều tra, truy tố và xét xử được thực hiện đúng quy định pháp luật, đồng thời tìm kiếm các tình tiết giảm nhẹ để bảo vệ tốt nhất quyền lợi hợp pháp cho bị cáo.
– Đối với bị hại: Luật sư hỗ trợ thu thập chứng cứ, tham gia tố tụng để yêu cầu xử lý nghiêm người phạm tội, yêu cầu bồi thường thiệt hại về sức khỏe, danh dự và tinh thần, bảo vệ tối đa quyền lợi của người bị hại trong suốt quá trình tố tụng.
– Ngăn ngừa oan sai, bảo đảm công lý: Luật sư là lực lượng giúp cơ quan tiến hành tố tụng xem xét khách quan vụ việc, tránh việc kết án sai người hoặc bỏ lọt tội phạm.
– Tư vấn, nâng cao nhận thức pháp luật: Ngoài tham gia giải quyết vụ án, luật sư còn có thể góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng về quyền tự do tình dục và phòng chống hành vi cưỡng dâm.
Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc pháp luật hình sự và quy trình tố tụng, Luật Dương Gia cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp cho bị can, bị cáo hoặc thân nhân của họ. Chúng tôi tham gia từ giai đoạn điều tra, hỗ trợ xây dựng chiến lược bào chữa hợp pháp, hợp lý, góp phần giúp khách hàng tiếp cận được sự bảo vệ pháp lý đúng đắn trong những vụ án có tính chất phức tạp và nhạy cảm.
Luật Dương Gia – Đồng hành cùng khách hàng trong mọi vụ án hình sự, kể cả những vụ án đặc biệt nghiêm trọng nhất.
CÔNG TY LUẬT TNHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: 0931548999; 02367300899