Trong quá trình xét xử các vụ án, việc đảm bảo trật tự phiên tòa là yếu tố then chốt nhằm bảo vệ tính nghiêm minh của pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy không ít trường hợp cá nhân đã có hành vi cản trở hoạt động xét xử, gây mất trật tự trong phiên tòa, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình tố tụng. Để ngăn chặn và xử lý hành vi này, Bộ luật Hình sự Việt Nam đã quy định cụ thể Tội gây rối trật tự phiên tòa. Việc nghiên cứu và hiểu rõ quy định pháp luật về tội danh này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao ý thức pháp luật và đảm bảo hiệu quả hoạt động tư pháp.
1. Khái niệm của Tội gây rối trật tự
Bộ luật Hình sự đã có quy định về tội danh Gây rối trật tự công cộng. Tuy nhiên, vẫn quy định về tội Gây rối trật tự phiên tòa, bởi lẽ, phiên tòa xét xử dù là hình sự, dân sự, hành chính hay kinh doanh thương mại… thì Hội đồng xét xử đang thay mặt, nhân danh nhà nước để tiến hành xét xử. Để đảm bảo tính nghiêm minh, công bằng cũng như tình hình an ninh trật tự tại phiên tòa, các trường hợp vi phạm nghiêm trọng cần phải bị xử lý.
Phiên tòa có thể được xét xử tại Hội trường của Tòa án, có thể xét xử lưu động, công khai tại UBND, trường học hoặc các nơi công cộng.
Gây rối trật tự phiên tòa được hiểu là hành vi thóa mạ, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm thành viên Hội đồng xét xử, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác hoặc người tham gia phiên tòa, phiên họp hoặc có hành vi đập phá tài sản tại phiên tòa nếu không thuộc trường hợp hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản.
2. Tội gây rối trật tự phiên tòa bị xử lý như thế nào
Điều 391. Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp
1.Người nào tại phiên tòa, phiên họp mà thóa mạ, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán, Hội thẩm, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác hoặc người tham gia phiên tòa, phiên họp hoặc có hành vi đập phá tài sản, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 178 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Dẫn đến phải dừng phiên tòa, phiên họp;
b) Hành hung Thẩm phán, Hội thẩm, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 134 của Bộ luật này
Như vậy, theo quy định tại Điều 391 của Bộ luật hình sự nghiêm cấm xúc phạm danh sự, nhân phẩm không chỉ đối với hội đồng xét xử mà cả với những người tham gia tố tụng khác có mặt tại phiên tòa. Nếu hành vi gây rối nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến hoạt động xét xử, làm gián đoạn phiên tòa, hoặc có hành vi hành hung, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp” hoặc tội danh liên quan
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng 02 năm. Được áp dụng trong trường hợp có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan và chủ quan
Phạt từ 01 năm đến 03 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Dẫn đến phải dừng phiên tòa, phiên họp;
– Hành hung Thẩm phán, Hội thẩm, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự.
* Người gây rối phiên tòa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được miễn hình phạt tiền khi nào?
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 62 Bộ luật hình sự 2015 như sau:
Miễn chấp hành hình phạt
” 1. Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.
…..
- Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại
=> Như vậy, người gây rối tại phiên tòa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được miễn hình phạt tiền trong các trường hợp sau:
– Được đặc xá hoặc đại xá.
– Đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn thì có thể được miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại.
4. Yếu tố cấu thành Tội gây rối trật tự phiên tòa
a. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp phải thỏa mãn điều kiện là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên.Chủ thể của tội phạm này không phải chủ thể đặc biệt. Bất kì ai cũng có thể là chủ thể của tội phạm này.
Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự. Người từ đủ 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với mọi loại tội. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một số điều nhưng không có điều nào thuộc chương XXIV Bộ luật hình sự. Như vậy chủ thể của Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp là người từ đủ 16 tuổi trở lên.
b. Khách thể của tội phạm
Sự hoạt động đúng đắn của cơ quan xét xử. Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp xâm phạm đến hoạt động xét xử của tòa án và sự đúng đắn, nghiêm trang của phiên họp xét xử một vụ án hoặc vụ việc.
c. Mặt chủ quan
Người phạm Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp thực hiện hành vi phạm tội này với lỗi cố ý, có thể lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp. Tức là người phạm tội nhận thức được hậu quả gây rối tại phiên tòa, phiên họp của mình nhưng cố tình thực hiện hành vi vì mong muốn hậu quả xảy ra dù không muốn hậu quả xảy ra nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Động cơ của người phạm tội có thể khác nhau tùy vào hoàn cảnh và mục đích cá nhân, chẳng hạn như:
– Phản đối quyết định hoặc hành vi của tòa án: Người phạm tội có thể không đồng ý với phán quyết, quyết định của tòa án hoặc hành vi của thẩm phán, công tố viên, luật sư, dẫn đến việc gây rối để thể hiện sự phản đối.
– Gây áp lực lên phiên tòa hoặc phiên họp: Một số trường hợp người phạm tội muốn gây áp lực lên cơ quan xét xử, nghị sự để đặt được lợi ích cá nhân hoặc nhóm.
– Mục đích cá nhân: Có thể chỉ đơn giản là muốn gây sự chú ý, làm gián đoạn phiên tòa hoặc phiên họp để đạt được một mục đích cá nhân nào đó
Mục đích của người phạm tội có thể là nhằm làm gián đoạn quá trình xét xử, nghị sự hoặc gây áp lực để đạt được một kết quả có lợi cho mình hoặc cho nhóm mình đại diện.Mục đích này có thể mang tính cá nhân hoặc liên quan đến lợi ích nhóm
d. Mặt khách quan
Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm là hành vi thóa mạ, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán, Hội thẩm, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác hoặc người tham gia phiên tòa, phiên họp hoặc có hành vi đập phá tài sản.
Thóa mạ theo từ điển tiếng Việt được hiểu là sử dụng lời lẽ, ngôn từ xúc phạm nặng nề đến người khác. Do đó, hành vi thóa mạ, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người tham gia phiên tòa, phiên họp là hành vi dùng những lời lẽ không tốt nhằm công kích, xúc phạm đến Thẩm phán, Hội thẩm, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác hoặc người tham gia phiên tòa, phiên họp. Hành vi trên có thể được thực hiện dưới dạng hành động như chửi bới, mắng, quát, la hét tại phiên tòa, phiên họp.
Đập phá tài sản là hành vi làm hư hỏng một phần tài sản hoặc toàn bộ giá trị sử dụng của tài sản. Tài sản ở đây chủ yếu là tài sản của Tòa án, của Nhà nước như bàn, ghế tại phiên tòa, phiên họp,..
Theo nội dung quy định tại Điều 391 Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng Hình sự cũng có quy định xử lý vi phạm nội quy phiên tòa như sau: “1. Người vi phạm nội quy phiên tòa thì tùy tính chất, mức độ vi phạm có thể bị Thẩm phán chủ tọa phiên tòa thì tính chất, mức độ vi phạm, quyết định xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật; 2. Chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định buộc người vi phạm rời khỏi phòng xử án hoặc tạm giữ hành chính không quá 15 ngày. Cơ quan công an có nhiệm vụ bảo vệ trật tự phiên tòa hoặc người có nhiệm vụ bảo vệ trật tự phiên tòa thi hành quyết định của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa về việc buộc rời khỏi phòng xử án hoặc tạm giữ hành chính người gây rối trật tự phiên tòa; 3. Trường hợp hành vi của người vi phạm nội quy phiên tòa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì Hội đồng xét xử có quyền khởi tố vụ án hình sự; 4. Quy định tại Điều này cũng được áp dụng đối với người có hành vi vi phạm tại phiên họp của Tòa án”
Hậu quả của tội phạm là gây ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm của người tiến hành tố tụng có mặt tại phiên tòa, phiên họp hoặc gây thiệt hại về tài sản. Tuy nhiên hậu quả không phải dấu hiệu bắt buộc của tội phạm. Tội phạm hoàn thành kể từ thời điểm có hành vi khách quan xảy ra
5. Kết Luận
Tội gây rối trật tự phiên tòa không chỉ là hành vi vi phạm pháp luật đơn thuần mà còn là sự xâm phạm nghiêm trọng đến hoạt động của cơ quan tư pháp và quyền lợi của chủ thể tham gia tố tụng. Việc quy định tội danh này trong Bộ luật Hình sự 2015 thể hiện rõ quan điểm của Nhà nước trong việc bảo vệ tính nghiêm minh, công bằng và trật tự của quá trình xét xử.
Để ngăn ngừa và xử lý hiệu quả hành vi gây rối phiên tòa, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan tiến hành tố tụng, sự giám sát xã hội và đặc biệt là nâng cao ý thức pháp luật của người dân. Chỉ khi phiên tòa được diễn ra trong môi trường nghiêm túc, có trật tự, thì quyền được xét xử công bằng và minh bạch của mỗi công dân mới thực sự đảm bảo.
CÔNG TY LUẬT TNHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: 0931548999; 02367300899

