Tội Hiếp dâm trẻ em

toi-hiep-dam-tre-em

Tội hiếp dâm trẻ em là hành vi xâm hại tình dục đặc biệt nghiêm trọng, trực tiếp xâm phạm đến quyền được bảo vệ về thân thể, danh dự và nhân phẩm của trẻ em. Đây không chỉ là tội ác gây hậu quả nặng nề cho nạn nhân và gia đình mà còn là hành vi bị xã hội lên án mạnh mẽ. Pháp luật Việt Nam quy định cụ thể về tội danh này và áp dụng các chế tài nghiêm khắc nhằm răn đe, trừng trị cũng như phòng ngừa. Trong bài viết này, Luật Dương Gia sẽ trình bày cụ thể các quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến tội hiếp dâm trẻ em.

Căn cứ pháp lý:

1. Khái niệm và bản chất của tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi

Theo Khoản 1 Điều 142 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017) tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi xảy ra khi người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây:

– Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;

– Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.

Cụ thể, tại Khoản 1,2,7,8,9 Điều 4 Nghị quyết 06/2019/NQ-HDTP quy định các Hành vi của tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi như sau:

“Giao cấu là hành vi xâm nhập của bộ phận sinh dục nam vào bộ phận sinh dục nữ, với bất kỳ mức độ xâm nhập nào.Giao cấu với người dưới 10 tuổi được xác định là đã thực hiện không phụ thuộc vào việc đã xâm nhập hay chưa xâm nhập.

“Hành vi quan hệ tình dục khác là hành vi của những người cùng giới tính hay khác giới tính sử dụng bộ phận sinh dục nam, bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi…), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, miệng, hậu môn của người khác với bất kỳ mức độ xâm nhập nào, bao gồm một trong các hành vi sau đây:

– Đưa bộ phận sinh dục nam xâm nhập vào miệng, hậu môn của người khác;

– Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi…), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, hậu môn của người khác.

– Lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân là việc người phạm tội lợi dụng tình trạng người bị hại lâm vào một trong những hoàn cảnh sau đây để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác:

– Người bị hại không thể chống cự được (ví dụ: người bị hại bị tai nạn, bị ngất, bị trói, bị khuyết tật… dẫn đến không thể chống cự được);

– Người bị hại bị hạn chế hoặc bị mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi (ví dụ: người bị hại bị say rượu, bia, thuốc ngủ, thuốc gây mê, ma túy, thuốc an thần, thuốc kích thích, các chất kích thích khác, bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh khác… dẫn đến hạn chế hoặc mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi).

– Thủ đoạn khác bao gồm các thủ đoạn như đầu độc nạn nhân; cho nạn nhân uống thuốc ngủ, thuốc gây mê, uống rượu, bia hoặc các chất kích thích mạnh khác làm nạn nhân lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác; hứa hẹn cho tốt nghiệp, cho đi học, đi thi đấu, đi biểu diễn ở nước ngoài để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.

– Trái với ý muốn của nạn nhân là người bị hại không đồng ý, phó mặc hoặc không có khả năng biểu lộ ý chí của mình đối với hành vi quan hệ tình dục cố ý của người phạm tội.

Theo Điều 143 Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015 (được sửa đổi bởi khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017), hành vi cưỡng dâm là một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Bản chất pháp lý là tội xâm phạm nghiêm trọng đến quyền sống, danh dự, nhân phẩm và sức khỏe tình dục của trẻ em. Do người dưới 16 tuổi chưa đầy đủ khả năng nhận thức và bảo vệ bản thân, hành vi này là đặc biệt nguy hiểm.

2. Cấu thành tội phạm

Để xác định một hành vi có cấu thành tội phạm này hay không, cần phải xem xét các yếu tố cấu thành tội phạm, bao gồm: chủ thể, khách thể, mặt khách quan của tội phạm, và mặt chủ quan của tội phạm

2.1. Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm là công dân Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không có quốc tịch từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự và đã thực hiện hành vi phạm tội. Căn cứ pháp lý tại Điều 12 Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017). Theo đó, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, ngoài ra người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại điều 113, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, trong đó có tội cưỡng dâm.

2.2. Khách thể của tội phạm

Khách thể của tội cưỡng dâm là quyền bất khả xâm phạm về tình dục của người khác; xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác.

2.3. Mặt khách quan của tội phạm

Bao gồm các hành vi như giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác (như xâm nhập bằng ngón tay, dụng cụ, miệng, hậu môn…) với người dưới 16 tuổi, trái ý muốn hoặc bất kể như trường hợp dưới 13 tuổi thì không cần xét đến yếu tố trái ý muốn.

Phương thức phạm tội thường có dùng vũ lực, thu dụng thủ đoạn lừa dối hoặc lợi dụng sự không thể tự vệ của nạn nhân

2.4. Mặt chủ quan của tội phạm

Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.

Người phạm tội nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, thấy trước được hậu quả của tội phạm là gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc xâm phạm đến tự do thân thể, uy hiếp tinh thần của người khác và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra. Mục đích của người phạm tội là xâm phạm về tình dục của với người dưới 16 tuổi.

3. Mức hình phạt tội phạm

Căn cứ pháp lý tại Điều 142 Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015 (được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017), quy định 3 khung hình phạt về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi:

– Khung 1: Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm: áp dụng đối với người phạm tội dùng vũ lực đe dọa hoặc lợi dụng để giao cấu hoặc quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi; hoặc giao cấu hoặc quan hệ tình dục với trẻ dưới 13 tuổi

– Khung 2: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: áp dụng đối với người phạm tội trong trường hợp nhiều có tính chất loạn luân; Làm nạn nhân có thai; Gây thương tích hoặc tổn hại sức khoẻ từ 31% đến 60% hoặc gây rối loạn tâm thần; Phạm với trẻ em mà người phạm có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, điều trị; Phạm tội 2 lần trở lên; Hành vi xảy ra đối với 2 người trở lên; Tái phạm nguy hiểm

– Khung 3:  Phạt tù 20 năm, chung thân tử hình: áp dụng đối với người phạm tội trong trường hợp có tổ chức; Nhiều người hiếp một người; Đối với người dưới 10 tuổi; Gây tổn hại sức khỏe hoặc rối loạn tâm thần với tỷ lệ tổn thương từ 61% trở lên; Người phạm biết mình nhiễm HIV mà vẫn thực hiện hành vi; Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

Hình phạt bổ sung: Ngoài hình phạt chính, Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

4. Tính chất nghiêm trọng của tội hiếp dâm trẻ em

Tội hiếp dâm trẻ em là một trong những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà pháp luật Việt Nam xử lý nghiêm khắc, thể hiện qua các khía cạnh:

-Xâm phạm quyền sống và quyền được bảo vệ của trẻ em: Trẻ em là nhóm yếu thế, chưa đủ khả năng tự bảo vệ mình, hành vi hiếp dâm gây tổn thương sâu sắc đến danh dự, nhân phẩm và sự phát triển tâm sinh lý của trẻ.

– Gây hậu quả lâu dài và không thể khắc phục: Nạn nhân thường bị sang chấn tâm lý nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản, học tập và cuộc sống sau này.

– Gây bức xúc và mất ổn định xã hội: Hành vi này đi ngược lại thuần phong mỹ tục, đạo đức xã hội và gây hoang mang trong cộng đồng, đặc biệt đối với các bậc cha mẹ, người chăm sóc trẻ em.

– Mức hình phạt cao nhất trong nhóm tội phạm xâm phạm tình dục: Hình phạt có thể lên đến tù chung thân hoặc tử hình, thể hiện thái độ kiên quyết của Nhà nước trong việc bảo vệ trẻ em.

5. Vai trò của luật sư trong các vụ án hiếp dâm trẻ em

Trong các vụ án hiếp dâm trẻ em, luật sư đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan:

– Đối với bị hại: Luật sư giúp gia đình và trẻ em thu thập chứng cứ, tham gia bảo vệ quyền lợi tại các giai đoạn tố tụng, yêu cầu bồi thường thiệt hại, đồng thời bảo đảm việc điều tra và xét xử diễn ra đúng pháp luật và bảo vệ tối đa quyền của trẻ.

– Đối với bị can, bị cáo: Luật sư tham gia bào chữa, giải thích quyền lợi hợp pháp, đề nghị áp dụng các tình tiết giảm nhẹ (nếu có), đảm bảo không xảy ra oan sai trong quá trình điều tra và xét xử.

– Đảm bảo công bằng và khách quan: Luật sư hỗ trợ cơ quan tiến hành tố tụng đánh giá chứng cứ và tình tiết vụ án một cách khách quan, tránh việc xử lý sai người, sai tội danh hoặc bỏ lọt tội phạm.

– Nâng cao nhận thức pháp luật và phòng ngừa: Ngoài việc tham gia giải quyết vụ án, luật sư có thể hỗ trợ truyền thông pháp luật, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ trẻ em và phòng chống tội phạm xâm hại tình dục.

Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc pháp luật hình sự và quy trình tố tụng, Luật Dương Gia cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp cho bị can, bị cáo hoặc thân nhân của họ. Chúng tôi tham gia từ giai đoạn điều tra, hỗ trợ xây dựng chiến lược bào chữa hợp pháp, hợp lý, góp phần giúp khách hàng tiếp cận được sự bảo vệ pháp lý đúng đắn trong những vụ án có tính chất phức tạp và nhạy cảm.

Luật Dương Gia – Đồng hành cùng khách hàng trong mọi vụ án hình sự, kể cả những vụ án đặc biệt nghiêm trọng nhất.

CÔNG TY LUẬT TNHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, thành phố Đà Nẵng

Điện thoại: 0931548999; 02367300899

Gọi ngay
Gọi ngay