Tội không tố giác tội phạm bị xử lý thế nào?

toi-khong-to-giac-toi-pham

Trong bối cảnh xã hội hiện đại, việc phòng ngừa và đấu tranh với tội phạm là nhiệm vụ không chỉ của các cơ quan tiến hành tố tụng mà còn là trách nhiệm của toàn thể công dân. Mỗi thông tin về hành vi phạm tội, dù nhỏ, đều có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động điều tra, truy tố và xét xử, góp phần bảo đảm an ninh, trật tự và bảo vệ các giá trị nền tảng của đời sống xã hội. Tuy nhiên, trong thực tế, không ít trường hợp người dân, vì nhiều lý do khác nhau từ tâm lý chủ quan, lo ngại bị trả thù, sợ liên lụy đến thiếu hiểu biết pháp luật đã không thực hiện nghĩa vụ tố giác tội phạm. Nhằm ràng buộc trách nhiệm pháp lý trong những trường hợp như vậy, Bộ luật Hình sự Việt Nam đã quy định tội “Không tố giác tội phạm”. Đây là tội danh thể hiện quan điểm của Nhà nước trong việc đề cao trách nhiệm công dân đối với sự an toàn của cộng đồng, đồng thời xử lý nghiêm các hành vi làm cản trở hoạt động phát hiện, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.

Việc nghiên cứu tội “Không tố giác tội phạm” có ý nghĩa thiết thực trong bối cảnh hiện nay, khi tình hình tội phạm diễn biến phức tạp và yêu cầu hợp tác giữa người dân với cơ quan chức năng ngày càng trở nên cấp thiết. Bài viết này cung cấp cái nhìn toàn diện, logic và có hệ thống về tội danh này thông qua việc phân tích khái niệm, đặc điểm pháp lý, cấu thành tội phạm, hình phạt cũng như các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự.

1. Khái niệm tội không tố giác tội phạm

Không tố giác tội phạm là gì?

Không tố giác tội phạm là hành vi không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về tội phạm đã, đang hoặc chuẩn bị được thực hiện mà bản thân biết rõ và có điều kiện để thông báo. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm hoạt động bình thường của các cơ quan trong đấu tranh phòng, chống tội phạm. Người có hành vi không tố giác đối với một số tội được quy định trong Bộ luật Hình sự sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Đặc điểm của tội không tố giác tội phạm

Thứ nhất, TNHS đối với tội danh này được xác định kèm theo TNHS của các tội được quy định cụ thể tại Điều 14, Điều 389 BLHS mà người phạm tội không tố giác. Đây là đặc điểm hết sức đặc thù, bởi lẽ, nếu không có việc phạm tội thực tế xảy ra hoặc tội đã thực hiện không thuộc trường hợp bắt buộc phải tố giác theo quy định của BLHS thì người không tố giác không phải chịu TNHS.

Thứ hai, người phạm tội không bị áp dụng hình phạt bổ sung hoặc các biện pháp tư pháp theo quy định của BLHS.

Ngoài ra, khoản 2, khoản 3 Điều 19 BLHS quy định loại trừ TNHS đối với một số chủ thể đặc biệt khi người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng, người bào chữa của người phạm tội, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Các yếu tố cấu thành tội không tố giác tội phạm

* Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội này có những dấu hiệu sau:

Có hành vi ( không hành động ) không báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc một tội phạm đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện xong mà mình biết rõ.

Tội phạm đang chuẩn bị: Là trường hợp người phạm tội đang tiến hành tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện cần thiết khác để thực hiện tội phạm.

Tội phạm đang thực hiện: Là trường hợp người phạm tội đang thực hiện các hành vi phạm tội mà chưa hoàn thành tội phạm đó (tức tội phạm đã hoàn thành).

Tội phạm đã được thực hiện là trường hợp người phạm tội đã thực hiện xong những hành vi cấu thành của một tội phạm cụ thể.

Tội phạm mà người phạm tội biết rõ một trong các tội phạm quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 14 Bộ luật hình sự đang được chuẩn bị hoặc một trong các tội phạm quy định tại Điều 389 Bộ luật hình sự đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội phạm này. Những tội phạm khác dù biết rõ đã chuẩn bị, đã hoặc đang thực hiện mà không tố giác thì cũng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này.

* Khách thể: Hành vi không tố giác tội phạm xâm phạm đến hoạt động điều tra, phát hiện, xử lý tội phạm của cơ quan tiến hành tố tụng và trong công tác đấu tranh và phòng chống tội phạm của cơ quan nhà nước.

* Mặt chủ quan: Hành vi được thực hiện với lỗi cố ý, người phạm tội biết rõ việc không tố giác tội phạm sẽ ảnh hưởng đến quan hệ pháp luật mà nhà nước bảo vệ nhưng vẫn mặc cho hậu quả xảy ra, gây khó khăn cho cơ quan nhà nước trong việc xử lý tội phạm.

* Chủ thể: người nào có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự sẽ phải chịu trách nhiệm về hành vi không tố giác tội phạm. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 19 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017 thì:

– Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

– Người không tố giác là người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa.

3. Về hình phạt

Bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Được áp dụng trong trường hợp có đủ các dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan và chủ quan.

Phạm tội không tố giác tội phạm có bị xử phạt hành chính không?

Hiện nay, Bộ luật Hình sự không có quy định về việc xử phạt hành chính đối với người phạm tội không tố giác tội phạm. Người vi phạm sẽ bị xử lý hình sự với hình phạt quy định tại Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017) trừ các trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự theo luật định.

4. Trường hợp người vi phạm được miễn trách nhiệm hình sự

Tội không tố giác tội phạm có thể được miễn trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp mà pháp luật có quy định, cụ thể:

– Người vi phạm thuộc các đối tượng:

+ Người có quan hệ vợ chồng hợp pháp với người phạm tội.

+ Cha, mẹ, bà, ông, con, cháu, anh ruột, chị ruột, em ruột của người phạm tội.

+ Người bào chữa cho người phạm tội.

– Người không tố giác có hành động ngăn cản người phạm tội hoặc hạn chế hậu quả do hành vi phạm tội gây ra có thể được xem xét miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.

Lưu ý:

Trường hợp 1 nếu trên chỉ áp dụng khi người phạm tội không phạm các tội xâm phạm đến an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII Bộ luật Hình sự 2015 và các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác mà pháp luật hình sự có quy định.

5. Ý nghĩa của quy định về tội không tố giác tội phạm

Quy định về tội không tố giác tội phạm thể hiện rõ quan điểm của Nhà nước trong việc đề cao trách nhiệm công dân, khuyến khích sự chủ động, hợp tác của người dân với cơ quan chức năng trong công tác phòng, chống tội phạm.

Đồng thời, quy định này cũng góp phần nâng cao ý thức pháp luật, hạn chế tình trạng thờ ơ, vô cảm trước các hành vi vi phạm pháp luật, từ đó góp phần xây dựng một xã hội an toàn, trật tự và văn minh.

6. Kết luận

Tội không tố giác tội phạm là một chế định quan trọng trong pháp luật hình sự Việt Nam, thể hiện rõ quan điểm của Nhà nước về việc đề cao trách nhiệm công dân trong phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm. Dù là hành vi mang tính thụ động, việc không tố giác lại có thể gây cản trở đáng kể cho hoạt động điều tra, truy tố và xét xử, từ đó tiếp tay cho tội phạm tiếp tục phát sinh và gây nguy hại cho xã hội. Việc quy định tội danh này không những góp phần bảo đảm kỷ cương pháp luật mà còn nâng cao ý thức tự giác của mỗi cá nhân trong việc bảo vệ an ninh, trật tự. Tuy nhiên, pháp luật cũng thể hiện tính nhân văn khi đặt ra những trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự, nhằm hài hòa giữa yêu cầu đấu tranh chống tội phạm và các giá trị đạo đức truyền thống, đặc biệt là quan hệ gia đình. Do đó, việc hiểu đúng, áp dụng đúng các quy định về tội không tố giác tội phạm không chỉ giúp hạn chế rủi ro pháp lý cho mỗi người mà còn góp phần xây dựng một xã hội công bằng, an toàn và văn minh.

Gọi ngay
Gọi ngay