Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt

toi-xam-pham-thi-the-mo-ma-hai-cot

Tại Việt Nam cũng như nhiều quốc gia trên thế giới, trong truyền thống văn hóa và tín ngưỡng của người dân thì thi thể người đã khuất, mồ mả và hài cốt luôn được tôn trọng và coi là bất khả xâm phạm. Việc an táng và thờ cúng người đã mất không chỉ là biểu hiện của lòng hiếu kính, mà còn là chuẩn mực đạo đức, văn hóa lâu đời của xã hội. Thế nhưng trên thực tế vẫn tồn tại những hành vi xâm phạm đến thi thể, mồ mả, hài cốt vì nhiều mục đích khác nhau như trộm cắp, mê tín dị đoan hay thù hận cá nhân, vì vậy, Bộ luật Hình sự Việt Nam đã quy định cụ thể tội danh xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt nhằm bảo vệ giá trị nhân văn, đạo lý và trật tự xã hội. Bài viết dưới đây, Luật Dương gia sẽ phân tích các quy định pháp luật liên quan đến tội danh này.

Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật Hình sự 2015;

– Bộ luật Dân sự 2015

1. Thế nào là xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt?

Trước khi làm rõ các vấn đề xoay quanh tội phạm này, cần nắm rõ khái niệm, định nghĩa cũng như các hành vi cụ thể. Theo đó, có thể hiểu:

Mồ mả là phần mộ người chết được chôn ở nghĩa trang hoặc nơi khác bao gồm phần được đắp, xây, bia đá, quan tài trong mộ, tài sản để trên hoặc trong mộ,…

Thi thể được hiểu là thân thể người chết chưa được an táng, chưa được chôn hoặc hỏa táng. Ví dụ: người chết đang để trong nhà xác, người chết do tai nạn ở trên đường giao thông, người chết đuối,…

Hài cốt là xương của người chết được chôn trong mộ, được hoả táng (phần tro trong bình, trong lọ,..) hoặc ở nơi khác.

Như vậy, hành vi xâm phạm đến các đối tượng trên là hành vi xâm phạm đến vị trí mai táng xác, hài cốt, tro hài cốt của người chết theo phong tục, nghi lễ, tôn giáo của cộng đồng dân cư; xâm phạm đến nơi an nghỉ cuối cùng của cá nhân người chết. tuy nhiên, để xác định khi nào được gọi là hành vi xâm phạm mồ mả cần xem xét các yếu tố cơ bản như sau:

Thứ nhất, người có hành vi cho dù là vì bất kì mục đích gì mà xâm phạm trực tiếp đến xác, hài cốt, tro hài cốt của người chết, xâm phạm đến sự nguyên dạng của xác, hài cốt, tro hài cốt hoặc làm hao hụt hài cốt, tro hài cốt đã mai táng thì hành vi đó là hành vi xâm phạm mồ mả;

Thứ hai, người có hành vi di chuyển vị trí chôn cất xác, hài cốt, tro hài cốt của cá nhân trái với ý chí của những người thân thích của những người chết (trừ trường hợp phải di rời mồ mả theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền);

Thứ ba, người có hành vi thay đổi tấm bia ghi tên người chết có xác, hài cốt, tro hài cốt dưới mộ gây ra sự nhầm lẫn với người thân thích của người chết đó;

Thứ tư, người có hành vi san phẳng mồ mả của người chết, làm mất dấu tích của ngôi mộ, khiến không thể phát hiện được vị trí của ngôi mộ đó.

Khi xác định hành vi xâm phạm mồ mả còn cần hiểu theo nghĩa rộng là hành vi xâm phạm đến không gian (phạm vi), hình dáng, tường rào bao bọc xung quanh ngôi mộ. Bởi vị trí ngôi mộ được xây dựng có mối liên hệ hữu cơ với mục đích giữ gìn, bảo vệ xác, hài cốt, tro hài cốt của người có ngôi mộ đó; do vậy mọi hành vi làm biến dạng kiến trúc liên quan đến mục đích bảo vệ người đã chết được nguyên vẹn, đều bị coi là hành vi xâm phạm mồ mả.

2. Các yếu tố cấu thành tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt

Căn cứ tại Điều 319 Bộ luật Hình sự 2019 quy định:

Điều 319. Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt

1. Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

b) Chiếm đoạt hoặc hủy hoại vật có giá trị lịch sử, văn hóa;

c) Vì động cơ đê hèn;

d) Chiếm đoạt bộ phận thi thể, hài cốt.”

Theo đó, để xác định một hành vi có cấu thành tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt hay không, cần căn cứ vào các yếu tố pháp lý cụ thể theo quy định của Bộ luật Hình sự để làm rõ ranh giới giữa hành vi vi phạm pháp luật hình sự với các hành vi vi phạm hành chính, dân sự hoặc thuần túy đạo đức, từ đó tạo cơ sở cho việc truy cứu trách nhiệm hình sự một cách chính xác và công bằng.

2.1. Mặt khách quan

a. Hành vi

Người phạm tội thực hiện một trong các hành vi đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, cụ thể:

– Phá hủy, làm hư hỏng các tượng đài, bia đá xây trên mồ mả, chiến đoạt những đồ vật để trên mồ, trong mộ

– Đào mồ mả, khai quật xác người, khai quật hài cốt, lấy đi tài sản được chôn theo người chết ( quần áo, đồ trang sức kim khí, đá quý,..).

– Xâm phạm thi thể người chết như: mổ để lấy các bộ phận trên cơ thể khi không được phép, chặt thi thể ra làm nhiều khúc để trả thù hả giận,…

b. Hậu quả

Hậu quả của hành vi xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cứ xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt cũng bị coi là hành vi phạm tội mà chỉ những hành vi xâm phạm nghiêm trọng thi thể, mồ mả, hài cốt mới bị coi là hành vi phạm tội.

2.2. Mặt khách thể

Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt là tội xâm phạm đến trật tự, an toàn đối với thi thể, phần mộ và hài cốt của người chết; thông qua đó đã xâm phạm đến phong tục, tập quán, truyền thống của dân tộc Việt Nam.

2.3. Mặt chủ quan

Tội phạm được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý, có chủ đích. Thông thường tội phạm có chuẩn bị trước về công cụ, thời gian cũng như xây dựng trước các mục tiêu sẽ thực hiện khi xâm phạm mồ mả, hài cốt, thi thể của người mất. Do các động cơ, mục đích khác nhau do vụ lợi, trả thù cá nhân…nhưng không phải dấu hiệu bắt buộc.

2.4. Mặt chủ thể

Tội phạm được thực hiện bởi những người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi từ 16 trở lên. Đối tượng phải chịu trách nhiệm hình sự về tội danh gây ra cũng được quy định cụ thể

3. Quy định về khung hình phạt

Mức phạt Tội xâm phạm mồ mả được quy định rõ tại Điều 319 Bộ luật Hình sự 2015, theo đó các khung hình phạt áp dụng với tội này như sau:

– Khung 01:

Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm nếu có hành vi đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm mồ mả.

– Khung 02:

Phạt tù từ 02 – 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Chiếm đoạt hoặc hủy hoại vật có giá trị lịch sử, văn hóa;

+ Vì động cơ đê hèn;

+ Chiếm đoạt bộ phận thi thể, hài cốt.

4. Trách nhiệm bồi thường đối với hành vi xâm phạm mồ mả thế nào?

Ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người thực hiện hành vi xâm phạm mồ mả, thi thể còn có thể phải bồi thường thiệt hại cho gia đình người bị xâm phạm theo Điều 606, Điều 607 Bộ luật Dân sự 2015

” Điều 606. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm thi thể

1. Cá nhân, pháp nhân xâm phạm thi thể phải bồi thường thiệt hại.

2. Thiệt hại do xâm phạm thi thể gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.

3. Người chịu trách nhiệm bồi thường khi thi thể bị xâm phạm phải bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người chết, nếu không có những người này thì người trực tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa đối với mỗi thi thể bị xâm phạm không quá ba mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Điều 607. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả

1. Cá nhân, pháp nhân xâm phạm đến mồ mả của người khác phải bồi thường thiệt hại.

2. Thiệt hại do xâm phạm mồ mả gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.

3. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp mồ mả của người khác bị xâm phạm phải bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích theo thứ tự hàng thừa kế của người chết; nếu không có những người này thì người trực tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa đối với mỗi mồ mả bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

 Theo đó, các chi phí khắc phục thiệt hại do hành vi xâm phạm mồ mả gây ra, gồm các khoản:

– Chi phí mua vật liệu xây dựng;

– Chi phí thuê nhân công xây dựng, sửa chữa lại những hư hỏng, thiệt hại mà người gây thiệt hại đã gây ra…

Đồng thời, người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp mồ mả của người khác bị xâm phạm phải bồi thường các khoản nêu trên và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích theo thứ tự hàng thừa kế của người chết, trường hợp không có những người này thì người trực tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa đối với mỗi mồ mả bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Với toàn bộ những phân tích nêu trên, Luật Dương Gia hy vọng rằng bạn đọc đã có được cái nhìn toàn diện và đầy đủ hơn về tội xâm phạm mồ mả, thi thể, hài cốt. Trường hợp cần làm rõ những nội dung liên quan hoặc cần tư vấn pháp lý, vui lòng liên hệ :

CÔNG TY LUẬT TNHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, thành phố Đà Nẵng

Điện thoại: 0931548999; 02367300899

Bài viết liên quan

Gọi ngay
Gọi ngay