Phân biệt giữa bị hại và nguyên đơn dân sự theo Bộ Luật tố tụng hình sự

phan-biet-giua-bi-hai-va-nguyen-don-dan-su-theo-bo-luat-to-tung-hinh-su

Trong tố tụng hình sự, việc xác định đúng bị hại và nguyên đơn dân sự có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, không chỉ để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên mà còn để cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng đúng quy định pháp luật. Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành quy định cụ thể về vị trí, vai trò và quyền của từng chủ thể, song trên thực tế, hai khái niệm này thường dễ bị nhầm lẫn do cùng liên quan đến thiệt hại phát sinh từ hành vi phạm tội. Do đó, việc phân biệt rõ bị hại và nguyên đơn dân sự là cần thiết để xác định đúng tư cách tham gia tố tụng và bảo đảm quá trình giải quyết vụ án được khách quan, toàn diện và đúng pháp luật.

Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật Tố tụng hình sự;

1. Bị hại là ai?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 62 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 khái niệm bị hại được hiểu là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra.

2. Quyền và nghĩa vụ của bị hại trong tố tụng hình sự

Căn cứ quy định tại Khoản 3,4,5 Điều 62 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quyền và nghĩa vụ của bị hại được bao hàm như sau:

2.1. Về quyền

– Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của mình;

– Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

– Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

– Đề nghị giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;

– Được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án;

– Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;

– Đề nghị hình phạt, mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường;

– Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi bị cáo và người khác tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; xem biên bản phiên tòa;

– Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;

– Tham gia các hoạt động tố tụng theo quy định;

– Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;

– Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;

– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

– Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của bị hại thì bị hại hoặc người đại diện của họ trình bày lời buộc tội tại phiên tòa.

2.2. Về nghĩa vụ

– Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; trường hợp cố ý vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải;

– Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Trường hợp bị hại chết, mất tích, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người bị hại quy định trên.

Cơ quan, tổ chức là bị hại có sự chia, tách, sáp nhập, hợp nhất thì người đại diện theo pháp luật hoặc tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó có những quyền và nghĩa vụ theo quy định trên.

3. Nguyên đơn dân sự là gì?

Nguyên đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về vật chất (tài sản, chi phí hợp lý, thu nhập bị mất, giảm sút) do hành vi phạm tội gây ra, có yêu cầu bồi thường và được cơ quan tiến hành tố tụng chấp nhận tham gia tố tụng với tư cách này.

Như vậy, nguyên đơn dân sự là người tham gia trong phần dân sự của vụ án hình sự.

4.  Quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự trong vụ án hình sự

Căn cứ theo quy định Bộ luật Tố tụng hình sự thì trong vụ án hình sự, nguyên đơn dân sự có các quyền và nghĩa vụ sau:

4.1. Về quyền:

– Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 63 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;

– Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

– Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

– Được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án;

– Yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;

– Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;

– Đề nghị mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường;

– Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi người tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn; xem biên bản phiên tòa;

– Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;

– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

– Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án về phần bồi thường thiệt hại;

– Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

4.2. Về nghĩa vụ:

– Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

– Trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại;

– Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

5. Phân biệt bị hại và nguyên đơn dân sự trong vụ án hình sự

5.1. Giống nhau

Thứ nhất, đều có thiệt hại phát sinh từ hành vi phạm tội: Cả bị hại và nguyên đơn dân sự đều là những người phải gánh chịu thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra. Mặc dù bản chất thiệt hại có thể khác nhau — bị hại có thể chịu thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín hoặc tinh thần, còn nguyên đơn dân sự chủ yếu thiệt hại về vật chất — nhưng điểm chung là họ đều bị ảnh hưởng bởi hậu quả trực tiếp hoặc gián tiếp của tội phạm và tham gia tố tụng để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

Thứ hai, là những chủ thể tham gia tố tụng theo quy định pháp luật: Khi được cơ quan tiến hành tố tụng xác định tư cách, cả hai đều tham gia vào quá trình điều tra, truy tố và xét xử. Họ có thể được triệu tập làm việc, ghi lời khai, đối chất và cung cấp thông tin phục vụ giải quyết vụ án. Sự tham gia của họ góp phần quan trọng trong việc làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án, xác định mức độ thiệt hại cũng như trách nhiệm của người phạm tội.

Thứ ba, có quyền yêu cầu bồi thường và quyền đưa ra chứng cứ: Bị hại có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại và khi có yêu cầu cụ thể thì họ đồng thời được xác định là nguyên đơn dân sự trong phần dân sự của vụ án. Cả hai đều có quyền trình bày ý kiến, cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh thiệt hại, tham gia hỏi tại phiên tòa và tranh luận về các vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của mình. Đây là những quyền tố tụng quan trọng nhằm bảo đảm họ được bảo vệ đầy đủ trước pháp luật

5.2. Khác nhau

Bên cạnh các yếu tố đặc trưng về quyền và nghĩa vụ thì một số các tiêu chí để phân biệt giữa bị hại và nguyên đơn dân sự được thể hiện như sau:

TIÊU CHÍ BỊ HẠI NGUYÊN ĐƠN DÂN SỰ
Cơ sở pháp lý Điều 62 Bộ luật TTHS 2015 Điều 63 Bộ luật TTHS
Tính chất thiệt hại Thiệt hại trực tiếp

VD:

– A đánh B. B được coi là bị hại.

– Trường Đại học A bị trộm đột nhập và bị mất 10 chiếc máy chiếu. Trong trường hợp này Trường Đại học A là bị hại.

Thiệt hại gián tiếp

VD:

– A đánh B tại nhà C làm hư hỏng đồ đạc nhà C. C là người bị thiệt hại gián tiếp, nên sẽ được coi là nguyên đơn dân sự.

Thời điểm tham gia tố tụng Được tham gia tố tụng ngay cả khi không có yêu cầu. Chỉ được tham gia tố tụng khi có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Như vậy, có thể khái quát các điểm cơ bản như sau:

  • Nguyên đơn dân sự chỉ được xác định là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra trên thực tế; còn bị hại được xác định là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra trên thực tế;

  • Cùng bị thiệt hại về thể chất, thiệt hại về tinh thần, kết hại về tài sản do tội phạm gây ra tuy nhiên khác với bị hại, thiệt hại của nguyên đơn dân sự trong vụ án hình sự không phải là đối tượng tác động trực tiếp của tội phạm;

  • Các cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra trên thực tế bắt buộc phải có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại thì mới được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xác định là nguyên đơn dân sự; ngược lại, đối với bị hại dù có đơn yêu cầu hay không có đơn yêu cầu thì họ vẫn được triệu tập với tư cách là bị hại.

Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về các nội dung để phân biệt giữa bị hại và nguyên đơn dân sự. Trong trường hợp còn đang thắc mắc hoặc cần sử dụng dịch vụ, hãy liên hệ ngay với Luật Dương Gia để được tư vấn nhanh chóng và chính xác nhất.

CÔNG TY LUẬT TNHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, thành phố Đà Nẵng

Điện thoại: 0931548999; 02367300899

Gọi ngay
Gọi ngay