Tội gây ô nhiễm môi trường bị xử lý thế nào

toi-gay-o-nhiem-moi-truong

Trong bối cảnh môi trường toàn cầu ngày càng bị đe dọa, ô nhiễm tại Việt Nam cũng diễn biến phức tạp và đáng báo động hơn bao giờ hết. Sự gia tăng nhanh chóng của các hoạt động sản xuất, kinh doanh, cùng với việc thiếu ý thức và trách nhiệm của một số cá nhân, tổ chức đã khiến cho các thành phần thiết yếu của môi trường như không khí, nước và đất bị hủy hoại nghiêm trọng. Để bảo vệ môi trường sống, đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước và quyền được sống trong môi trường trong lành của người dân, pháp luật Việt Nam cũng đã quy định rõ ràng về Tội gây ô nhiễm môi trường tại Điều 235 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Việc nhận diện rõ các yếu tố cấu thành tội phạm này là cơ sở quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm về môi trường.

Bài viết dưới đây sẽ phân tích cụ thể các quy định pháp lý hiện hành liên quan đến ” Tội gây ô nhiễm môi trường ” theo quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017

1. Khái niệm

Ô nhiễm môi trường là gì?

Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi tính chất vật lý, hóa học, sinh học của thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên. (căn cứ khoản 12 điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020).

Môi trường bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát triển của con người, sinh vật và tự nhiên. (căn cứ khoản 1 điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020)

2. Các dấu hiệu cấu thành tội phạm

– Chủ thể:

Chủ thể của tội phạm có thể là cá nhân từ 16 tuổi trở lên, đầy đủ năng lực hành vi dân sự thực hiện hành vi phạm tội được quy định tại khoản 1 điều 235 BLHS 2015 thì đều có thể trở thành chủ thể của Tội gây ô nhiễm môi trường.

Ngoài người phạm tội, chủ thể của tội gây ô nhiễm môi trường còn có cả pháp nhân thương mại. Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên. Pháp nhân thương mại bao gồm: doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Mặt chủ quan:

Mặt chủ quan của tội gây ô nhiễm môi trường thể hiện ở lỗi của người phạm tội, chủ yếu là lỗi cố ý. Theo đó, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả có thể xảy ra và mong muốn hoặc để mặc cho hậu quả xảy ra.

Trường hợp phổ biến là pháp nhân thương mại – với mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận – đã từng bị xử phạt hành chính hoặc kết án về hành vi gây ô nhiễm môi trường mà chưa được xóa án tích, nhưng vẫn tiếp tục vi phạm, không thực hiện biện pháp khắc phục theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Hành vi này dù không cố ý gây hậu quả nhưng do đã có cảnh báo và vẫn cố tình vi phạm nên được xác định là lỗi cố ý. Tuy nhiên, cũng có trường hợp người phạm tội chỉ vô ý vì quá tự tin. Dù là lỗi cố ý hay vô ý thì cũng chỉ ảnh hưởng đến việc đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi, không làm thay đổi tội danh mà người phạm tội đã thực hiện.

– Mặt khách quan:

Người phạm tội có thể thực hiện một hoặc một số hành vi sau:

+ Thải ra môi trường các loại dầu mỡ, hoá chất độc hại, chất phóng xạ quá tiêu chuẩn cho phép;

+ Đổ các chất thải, xác động vật, thực vật, vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng độc hại hoặc các yếu tố độc hại khác ra môi trường;

+ Chôn vùi hoặc thải vào lòng đất các chất độc hại vượt ngưỡng quy định của pháp luật…vv.

+ Thải vào không khí các loại khói, chất độc hoặc các yếu tố độc hại khác quá tiêu chuẩn cho phép;

+ Hành vi thải vào không khí các loại bụi quá tiêu chuẩn cho phép;

+ Phát bức xạ, phóng xạ quá tiêu chuẩn cho phép.

Hậu quả và mối quan hệ nhân quả

Hậu quả không còn là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này, nếu hành vi gây ô nhiễm không khí chưa gây hậu quả nghiêm trọng thì người thực hiện hành vi đó vẫn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này. Bởi hậu quả từ các hành vi gây ô nhiễm môi trường diễn ra trong một thời gian rất dài, và để lại hậu quả lâu dài nên khó đánh giá được trong khoảng thời gian ngắn.

– Khách thề:

Tội gây ô nhiễm môi trường là hành vi xâm phạm các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, ảnh hưởng trực tiếp đến sự trong sạch và an toàn của các thành phần thiết yếu trong môi trường sống như không khí, nguồn nước, và đất đai.

Các đối tượng bị tác động là không khí (bầu khí quyển), nước, đất – những yếu tố quan trọng không thể thiếu cho sự tồn tại và phát triển của con người và tự nhiên. Việc làm thay đổi thành phần, tính chất tự nhiên của những yếu tố này gây hậu quả nghiêm trọng như biến đổi khí hậu, phát tán mầm bệnh, suy giảm chất lượng sống và hủy hoại hệ sinh thái.

3. Chế tài xử phạt đối với Tội gây ô nhiễm môi trường

Theo điều 235, Bộ luật hình sự 2017 quy định về tội gây ô nhiễm môi trường như sau:

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật từ 1.000 kilôgam đến dưới 3.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 3.000 kilôgam đến dưới 10.000 kilôgam chất thải nguy hại khác;

b) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật từ 500 kilôgam đến dưới 1.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 1.500 kilôgam đến dưới 3.000 kilôgam chất thải nguy hại khác nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Xả thải ra môi trường từ 500 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 5.000 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 300 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 500 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;

d) Xả thải ra môi trường 500 mét khối (m3) trên ngày trở lên nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 03 lần đến dưới 05 lần hoặc từ 300 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 500 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 100 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 300 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

đ) Thải ra môi trường từ 150.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 300.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 100.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 150.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;

e) Thải ra môi trường 150.000 mét khối (m3) trên giờ trở lên khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 03 lần đến dưới 05 lần hoặc từ 100.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 150.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 50.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 100.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

g) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường từ 100.000 kilôgam đến dưới 200.000 kilôgam hoặc từ 70.000 kilôgam đến dưới 100.000 kilôgam nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

h) Xả thải ra môi trường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc phát tán khí thải có chứa chất phóng xạ vượt giá trị liều từ 50 milisivơ (mSv) trên năm đến dưới 200 milisivơ (mSv) trên năm hoặc giá trị suất liều từ 0,0025 milisivơ (mSv) trên giờ đến dưới 0,01 milisivơ (mSv) trên giờ.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 10.000 kilôgam đến dưới 50.000 kilôgam chất thải nguy hại khác;

b) Xả thải ra môi trường từ 5.000 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 10.000 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 500 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 5.000 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;

c) Thải ra môi trường từ 300.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 500.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 150.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 300.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;

d) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường từ 200.000 kilôgam đến dưới 500.000 kilôgam;

đ) Xả thải ra môi trường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc phát tán khí thải có chứa chất phóng xạ vượt giá trị liều từ 200 milisivơ (mSv) trên năm đến dưới 400 milisivơ (mSv) trên năm hoặc giá trị suất liều từ 0,01 milisivơ (mSv) trên giờ đến dưới 0,02 milisivơ (mSv) trên giờ;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật 5.000 kilôgam trở lên chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc 50.000 kilôgam trở lên chất thải nguy hại khác;

b) Xả thải ra môi trường 10.000 mét khối (m3) trên ngày trở lên nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc 5.000 mét khối (m3) trên ngày trở lên nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;

c) Thải ra môi trường 500.000 mét khối (m3) trên giờ trở lên khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc 300.000 mét khối (m3) trên giờ trở lên khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;

d) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường 500.000 kilôgam trở lên;

đ) Xả thải ra môi trường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc phát tán khí thải có chứa chất phóng xạ vượt giá trị liều 400 milisivơ (mSv) trên năm trở lên hoặc giá trị suất liều 0,02 milisivơ (mSv) trên giờ trở lên;

e) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 12.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 12.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.

Tội gây ô nhiễm môi trường không chỉ xâm phạm nghiêm trọng đến các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường mà còn đe dọa trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng, chất lượng sống và sự phát triển bền vững của đất nước. Việc quy định cụ thể các hành vi vi phạm, đối tượng bị xử lý, hình phạt áp dụng cũng như xác định đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm theo Điều 235 Bộ luật Hình sự là bước đi đúng đắn và cần thiết trong công cuộc bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, để pháp luật thực sự phát huy hiệu lực, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương và toàn thể nhân dân trong việc giám sát, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm môi trường, từ đó xây dựng một xã hội xanh – sạch – đẹp cho hôm nay và mai sau.

Trên đây là nội dung bài viết của Luật Dương Gia về “Tội gây ô nhiễm môi trường”. Nếu có bất kì khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo số Hotline 093.154.8999 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.

CÔNG TY LUẬT TNHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, thành phố Đà Nẵng

Điện thoại: 0931548999; 02367300899

Gọi ngay
Gọi ngay