Trong lĩnh vực y tế, đạo đức nghề nghiệp và quy trình chuyên môn luôn đóng vai trò then chốt nhằm bảo vệ sức khỏe, tính mạng của con người – những giá trị thiêng liêng nhất trong xã hội. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy không ít trường hợp cá nhân, tổ chức đã vi phạm các quy định trong hoạt động khám chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát và kinh doanh thuốc, hoặc các dịch vụ y tế khác, dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, thậm chí gây tử vong cho người bệnh. Những hành vi này không chỉ xâm phạm nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, mà còn làm suy giảm niềm tin của xã hội đối với hệ thống y tế.
Theo đó, qua bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ làm rõ những nội dung liên quan đến Tội vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế thuốc, cấp phát thuốc, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác được quy định tại Bộ luật hình sự 2015.
Căn cứ pháp lý:
1. Thế nào là vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế thuốc, cấp phát thuốc, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác?
Để hiểu rõ hơn về bản chất cũng như nhận biết được đầy đủ các dấu hiệu cấu thành tội phạm, trước hết phải nhận biết được khái niệm cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Theo đó, các khái niệm có liên quan được thể hiện:
– Khám bệnh là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực thể, khi cần thiết thì chỉ định làm xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò chức năng để chẩn đoán và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp đã được công nhận.
– Chữa bệnh là việc sử dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật đã được công nhận và thuốc đã được phép lưu hành để cấp cứu, điều trị, chăm sóc, phục hồi chức năng cho người bệnh.
– Sản xuất là việc chế tạo, làm ra các loại thuốc phù hợp với từng loại bệnh.
– Pha chế thuốc là việc chế ra một hỗn hợp bằng cách pha trộn theo những tỉ lệ hoặc công thức nhất định.
– Bán thuốc là việc đưa thuốc cho người cần để lấy tiền. Một số loại thuốc có thể bán tự do nhưng một số loại thuốc bị hạn chế bán lẻ. Thuốc hạn chế bán lẻ là thuốc có yêu cầu giám sát chặt chẽ việc kê đơn, bán thuốc theo đơn và sử dụng để bảo đảm an toàn, hiệu quả, tránh lạm dụng thuốc trong Điều trị mà việc lạm dụng thuốc có thể gây ra tình trạng lệ thuộc thuốc hoặc không đáp ứng khi sử dụng thuốc đó hoặc thuốc khác.
Trên cơ sở này, tội vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế thuốc, cấp phát thuốc, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác là hành vi vi phạm các quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, điều kiện trong lĩnh vực y tế, do thiếu trách nhiệm hoặc cố ý không tuân thủ pháp luật, gây hậu quả nghiêm trọng như làm chết người, tổn hại sức khỏe hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác.
Hay nói cách khác, đây là hành vi:
– Diễn ra trong quá trình hành nghề y, dược hoặc cung cấp dịch vụ y tế,
– Người thực hiện không tuân thủ quy định chuyên môn hoặc quy định của pháp luật,
– Gây ra hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe, tính mạng của người bệnh hoặc cộng đồng.
2. Các hành vi bị cấm trong hoạt động khám chữa bệnh
Xét riêng về mặt y học, tại Điều 7 Luật kham chữa bệnh đã quy định rõ về những hành vi bị cấm trong khi hành nghề, cụ thể
“ Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
1. Xâm phạm quyền của người bệnh.
2. Từ chối hoặc cố ý chậm cấp cứu người bệnh, trừ trường hợp quy định tại Điều 40 của Luật này.
3. Khám bệnh, chữa bệnh mà không đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 19 của Luật này.
4. Khám bệnh, chữa bệnh không đúng phạm vi hành nghề hoặc phạm vi hoạt động được cơ quan có thẩm quyền cho phép, trừ trường hợp cấp cứu hoặc thực hiện khám bệnh, chữa bệnh theo huy động, điều động của cơ quan có thẩm quyền khi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp.
5. Hành nghề khám bệnh, chữa bệnh ngoài thời gian, địa điểm đã đăng ký hành nghề khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là đăng ký hành nghề), trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này.
6. Không tuân thủ quy định về chuyên môn kỹ thuật; áp dụng phương pháp, kỹ thuật chuyên môn, sử dụng thiết bị y tế chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
7. Kê đơn, chỉ định sử dụng thuốc chưa được cấp phép lưu hành theo quy định của pháp luật về dược trong khám bệnh, chữa bệnh.
8. Có hành vi nhũng nhiễu trong khám bệnh, chữa bệnh.
9. Kê đơn thuốc, chỉ định thực hiện các dịch vụ kỹ thuật, thiết bị y tế, gợi ý chuyển người bệnh tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác hoặc có hành vi khác nhằm trục lợi.
10. Tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ bệnh án nhằm làm sai lệch thông tin về khám bệnh, chữa bệnh hoặc lập hồ sơ bệnh án giả hoặc lập hồ sơ bệnh án và các giấy tờ khống khác về kết quả khám bệnh, chữa bệnh.
11. Người hành nghề bán thuốc dưới mọi hình thức, trừ các trường hợp sau đây:
a) Bác sỹ y học cổ truyền, y sỹ y học cổ truyền, lương y bán thuốc cổ truyền;
b) Người có bài thuốc gia truyền bán thuốc theo bài thuốc gia truyền thuộc quyền sở hữu của mình đã được đăng ký.
12. Sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác, ma túy, thuốc lá tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc trong khi khám bệnh, chữa bệnh.
13. Sử dụng hình thức mê tín, dị đoan trong khám bệnh, chữa bệnh.
14. Từ chối tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh khi có thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp theo quyết định huy động, điều động của cơ quan, người có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 47 của Luật này.
15. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không có giấy phép hoạt động;
b) Đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động;
c) Không đúng phạm vi hoạt động chuyên môn cho phép, trừ trường hợp cấp cứu hoặc thực hiện khám bệnh, chữa bệnh theo quyết định huy động, điều động của cơ quan, người có thẩm quyền khi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp.
16. Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn giấy phép hành nghề hoặc giấy phép hoạt động.
17. Lợi dụng hình ảnh, tư cách của người hành nghề để phát ngôn, tuyên truyền, khuyến khích người bệnh sử dụng phương pháp khám bệnh, chữa bệnh chưa được công nhận.
18. Xâm phạm tính mạng, sức khỏa, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người hành nghề và người khác làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc phá hoại, hủy hoại tài sản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
19. Ngăn cản người bệnh thuộc trường hợp bắt buộc chữa bệnh vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc cố ý thực hiện bắt buộc chữa bệnh đối với người không thuộc trường hợp bắt buộc chữa bệnh.
20. Quảng cáo vượt quá phạm vi hành nghề hoặc vượt quá phạm vi hoạt động chuyên môn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; lợi dụng kiến thức y học để quảng cáo gian dối về khám bệnh, chữa bệnh.
21. Đăng tải các thông tin mang tính quy kết về trách nhiệm của người hành nghề, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi xảy ra sự cố y khoa mà chưa có kết luận của cơ quan có thẩm quyền.”
3. Quy định hình sự về hành vi phạm tội
3.1. Căn cứ pháp lý
Trên cơ sở ngăn chặn những hành vi vi phạm, đảm an toàn cho sức khỏe, tính mạng con người cũng như duy trì trật tự, kỷ cương trong lĩnh vực y tế, pháp luật hình sự Việt Nam đã đặt ra những quy định cụ thể tại Điều 315:
“Điều 315. Tội vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác
1. Người nào vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 259 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
3.2. Các yếu tố cấu thành tội phạm
a. Khách thể
Tội phạm này xâm phạm vào an toàn khám chữa bệnh bằng việc vi phạm những quy định của Nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế thuốc, cấp phát thuốc hoặc dịch vụ y tế khác.
b. Khách quan
– Tội phạm thể hiện ở hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng như quy định của Nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế thuốc, cấp phát thuốc, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác.
+ Khám bệnh, chữa bệnh vi phạm quy định về hành nghề và sử dụng chứng chỉ hành nghề của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; về điều kiệm hoạt động và sử dụng giấy phép hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; quy định về chuyên môn kỹ thuật; quy định về sử dụng thuốc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thực hiện điều trị nội trú…
+ Vi phạm các quy định về sản xuất, pha chế thuốc, cấp phát thuốc, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác như: không có trình độ, bằng cấp về dược học, y học, không đảm bảo quy trình sản xuất pha chế, cấp phát cũng như bán thuốc theo quy định của nhà nước, pha chế thuốc không đúng công thức, liều lượng, cấp thuốc không có đơn chỉ dẫn của bác sĩ hoặc thực hiện những công việc trái với quy tắc nghề nghiệp…
Khám chữa bệnh và các loại thuốc ở đây bao hàm cả đông y và tây y, bằng thuốc tây y, thuốc bắc, thuốc nam, phẫu thuật, chụp X quang, laser, siêu âm, bắt mạch, kê đơn..v.v.
Các quy định này chủ yếu do Bộ Y tế ban hành. Khi xác định hành vi phạm tội, các cơ quan tiến hành tố tụng không chỉ nghiên cứu các văn bản quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất pha chế thuốc, cấp phát thuốc, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác, mà cần tham khảo ý kiến của cơ quan y tế có thẩm quyền.
c. Chủ thể
Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt, chỉ những người có trách nhiệm trong việc khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế thuốc, cấp phát thuốc, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác mới có thể là chủ thể của tội phạm này.
Chủ thể của tội phạm phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
d. Chủ quan
Tội phạm được thực hiện dưới hình thức lỗi vô ý. Các trường gây ra các thiệt hại cụ thể thì tội phạm được thực hiện có lỗi vô ý có thể là quá tự tin hoặc cẩu thả.
4. Khung hình phạt
Điều 315 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định các khung hình phạt như sau:
– Khung 1. Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Làm chết 01 người;
+ Gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này là 61% đến 121%;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
– Khung 2. Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Làm chết 02 người;
+ Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này là 121% đến 200 %;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1000.000.000 đồng;
– Khung 3. Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Làm chết 03 người trở lên ;
+ Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này là 201% trở lên;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 1.500.000.000 đồng trở lên.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Dương Gia liên quan đến tội vi phạm quy định về khám, chữa bệnh, cấp phát, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác. Mọi thắc mắc chưa rõ hay có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách hàng vui lòng liên hệ thông tin:
CÔNG TY LUẬT TNHHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: 0931548999; 02367300899